« Home « Kết quả tìm kiếm

Protein niệu


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Protein niệu"

Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu với một số yếu tố trước ghép ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103

tailieu.vn

Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN có protein niệu dương tính.. Tỷ lệ BN có protein niệu tăng dần tại các thời điểm nghiên cứu.. Bảng 2: Mối liên quan giữa protein niệu với tuổi của BN ghép thận.. Tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu ở các nhóm tuổi khác nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >. Bảng 3: Mối liên quan giữa tỷ lệ BN ghép thận có protein niệu với tuổi của người hiến thận.. Tỷ lệ xuất hiện protein niệu cao hơn ở BN nhận thận từ người cho tuổi >.

Protein niệu

tailieu.vn

Các loại protein niệu. protein niệu cầu thận. protein niệu do sự tràn. protein niệu do ống thận

Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1)

tailieu.vn

Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 1). HỘI CHỨNG PROTEIN NIỆU. Bình thường, protein niệu không có hoặc protein niệu dưới 0,2g/24giờ.. Protein niệu. khi lượng protein niệu vượt quá 0,2g/ngày. Protein niệu không màu, kết tủa khi đun nóng, hoặc tủa khi nhỏ axit sulfosalicylic, axit nitric, axit acetic. Khi protein niệu vượt quá 3 g/24 giờ sẽ xuất hiện hội chứng thận hư.. Có 3 loại protein niệu:. Protein niệu nguồn gốc là protein của huyết tương.. Thành phần của protein niệu và căn nguyên..

Hội chứng Porphyrin niệu (Kỳ 2)

tailieu.vn

Đặc điểm của Bence-Jones protein là sẽ đông vón ở nhiệt độ 60-70 o C, tan ở nhiệt độ 100 o C nên còn gọi protein niệu nhiệt tán.. Protein niệu nhiệt tán lắng đọng trong màng nền cầu thận và màng nền ống thận gây tổn thương ống thận, cầu thận dẫn đến suy thận mãn tính

HỆ TIẾT NIỆU

www.scribd.com

Tốt nhất nên định lượng trong nước tiểu 24h +Có thể lấy mẫu nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng, khi đó Protein niệu/24hđược tính tương đối như sau. vd: Protein niệu = 450 mg/dl, creatinin niệu = 100 mg/dl → tỷ sốProtein/creatinin = 4,5 → Protein niệu là 4,5g/24h - Bình thường: không có, hoặc vết - Bất thường.

ALBUMIN NIỆU

tailieu.vn

Theo tác giả cầm đầu cuộc nghiên cứu, thì bắt đầu đúng lúc điều trị bảo vệ thận, gồm hạ huyết áp và giảm albumin niệu hay protein niệu, có thể làm chậm tiến triển bệnh suy thận mãn đến suy thận ở giai đoạn cuối, do đó ngăn ngừa được nhu cầu điều trị thay thế thận (RRT: Renal Replacement Therapy). Một nhóm phụ 6879 người được đo mức căn bản và theo dõi trong vòng 9 năm mức albumin niệu bài tiết trong 24 giờ và ước lược tốc độ lọc cầu thận (eGFR).

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Xác định mối liên quan giữa đa hình đơn rs3738423 của gen NPHS2 với chỉ số protein/creatinin niệu ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

tailieu.vn

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân mắc HCTH theo giới 22 Biểu đồ 3.2 Giá trị trung bình protein máu của các nhóm bệnh nhân tại các. Biểu đồ 3.3 Giá trị trung bình albumin máu của các nhóm bệnh nhân tại các. Biểu đồ 3.4 Giá trị trung bình protein niệu của các nhóm bệnh nhân tại các. 3.2.3 Chỉ số protein niệu. 3.4.3 Chỉ số protein niệu. những bệnh nhân gốc Trung Quốc, nhưng tác dụng này không thấy ở nhóm bệnh nhân gốc Malaysia [32]..

Đái máu, bệnh lý đường tiết niệu

vndoc.com

Viêm cầu thận cấp: tổn thương viêm mới xuất hiện, biểu hiện thường gặp là phù và tăng cân rõ, tăng huyết áp, thiểu niệu với nước tiểu đỏ sẫm màu , protein niệu >. Viêm cầu thận mạn: Đái máu vi thể, có trụ niệu, có protein niệu >. 1g/24 giờ, có thể THA và suy thận mạn. Bệnh do nhiều nguyên nhân dẫn đến như: bệnh hệ thống, bột thận, ĐTĐ…, xơ gan, ung thư, viêm nội tâm mạc,. Đái máu do các nguyên nhân hiếm gặp: Nghẽn, tắc mạch thận (động mạch và tĩnh mạch), tắc tĩnh mạch chủ, ký sinh trùng….

5. SỎI-TIẾT-NIỆU

www.scribd.com

CHẨN ĐOÁN - BIẾN CHỨNG• Bí tiểu: bí tiểu xảy ra khi sỏi bàng quang gây bít tắc lỗ niệu đạo hoặc sỏi ở niệu đạo  cầu bàng quang căng.• Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn: sốt có cơn rét run, bạch cầu trong máu tăng, cấy máu dương tính cùng loại vi khuẩn với cấy nước tiểu. CHẨN ĐOÁN - BIẾN CHỨNG• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Tiểu rắt, buốt, đau hố thắt lưng, có thể sốt có cơn rét run hoặc gai rét.• Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu niệu, protein niệu, vi khuẩn niệu.

Hướng-dẫn-chẩn-đoán-và-điều-trị-các-bệnh-Thận-Tiết-niệu (1).pdf

www.scribd.com

Chẩn đoán và điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu. Điều trị thiếu máu bằng Erythropoietin ở bệnh thận mạn. Chẩn đoán và điều trị nội khoa cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Về mặt số lượng, có thể phân loại. Có thể phân loại protein niệutheo 3 loại như sau. Protein niệu cao nhiều không do hội chứng thận hư mà có thể do tăngGlobulin chuỗi nhẹ. 11 - Một bệnh lý cầu thận có thể phối hợp với 1 bệnh lý thận kẽ hoặc bệnh mạchmáu thận.

NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU (Kỳ 1)

tailieu.vn

Khi viêm thận - bể thận bị lần đầu hoặc đã tái phát nhưng chưa có những biểu hiện nghĩ đến xơ hóa kẽ, với những triệu chứng lâm sàng rầm rộ: sốt cao, rét run, đau hông lưng kèm đái buốt, rắt, vi khuẩn niệu, bạch cầu niệu, protein niệu, được gọi là viêm thận - bể thận cấp.. Theo nhiều thống kê, tỷ lệ suy thận mạn do viêm thận - bể thận mạn chiếm vào khoảng 10-20% bệnh nhân suy thận mạn.

4.Nhiễm khuẩn tiết niệu

www.scribd.com

Cấy máu có vi khuẩn là đã có biến chứng nhiễm khuẩn huyết. Xét nghiệm nước tiểu không ly tâm: có nhiều bạch cầu, có thể có hồng cầu và protein niệu nhỏ hơn 1/24h. Nhuộm Gram thấy vi khuẩn niệu (+).Tiến triển và biến chứng  Khi điều trị kháng sinh đúng và đủ liều, các triệu chứng lâm sàng thường mất đi nhanh. Nếu điều trị không đúng, nhất là không đủ liều thì bệnh hay tái phát và có thể có những biến chứng.

Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 4)

tailieu.vn

Bệnh nhân thấy đau cơ, có protein niệu ít, có hồng cầu niệu, có myoglobin niệu, có thể có vô niệu.. Đái ra porphyrin:. Lúc đầu nước tiểu có màu đỏ xẫm giống như đái ra máu, nhưng sau vài giờ nước tiểu xẫm lại do bị oxy hoá. Khi để lâu hoặc quay ly tâm, không thấy có lắng cặn hồng cầu.

Xét nghiêm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu (Kỳ 1)

tailieu.vn

Suy thận cấp, mãn khi khó khăn chẩn đoán về nguyên nhân, khi cần chẩn đoán. phân biệt với các nguyên nhân khác của vô niệu.. Chống chỉ định:. Thận ứ nước, ứ mủ, viêm thận-bể thận nhiễm khuẩn.. Bệnh nhân có một thận (không kể thận ghép), thận đa nang.. Suy thận mãn có mức lọc cầu thận <. Chuẩn bị bệnh nhân và chuẩn bị dụng cụ. Chuẩn bị bệnh nhân:. Các xét nghiệm nước tiểu: protein niệu 24h, tế bào, vi khuẩn niệu..

BỘ Y TẾ HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ THẬN -TIẾT NIỆU Hà nội, 2015

www.academia.edu

Chẩn đoán và điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu. Điều trị thiếu máu bằng Erythropoietin ở bệnh thận mạn. Chẩn đoán và điều trị nội khoa cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Về mặt số lượng, có thể phân loại. Có thể phân loại protein niệu theo 3 loại như sau. MicroProtein niệu có thể biến mất sau khi điều trị các thuốc ức chế men chuyển. 2.NGUYÊN NHÂN Nguyên nhân xuất hiện protein niệu trên mức bình thường trong thời kỳ có thai có thể gặp. Có thể có phù ở các mức độ.

BỘ Y TẾ HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ THẬN -TIẾT NIỆU Hà nội, 2015

www.academia.edu

Chẩn đoán và điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu. Điều trị thiếu máu bằng Erythropoietin ở bệnh thận mạn. Chẩn đoán và điều trị nội khoa cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Về mặt số lượng, có thể phân loại. Có thể phân loại protein niệu theo 3 loại như sau. MicroProtein niệu có thể biến mất sau khi điều trị các thuốc ức chế men chuyển. 2.NGUYÊN NHÂN Nguyên nhân xuất hiện protein niệu trên mức bình thường trong thời kỳ có thai có thể gặp. Có thể có phù ở các mức độ.

Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tỷ lệ protein niệu dương tính thấp hơn so với nghiên cứu của Đàm Quang Trung (2018) nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnh nhân NKTN tại bệnh viện Xanh Pôn (78,9%)[3]. Sự khác biệt này là do xét nghiệm protein niệu phụ thuộc vào tỷ lệ các bệnh đồng mắc khác nhau của bệnh nhân trong nghiên cứu, do đó kết quả thường không giống nhau.. Vi khuẩn Gram âm được tìm thấy chiếm 91%;.

Kết quả điều trị endoxan tĩnh mạch liều cao ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống đợt cấp có tổn thương thận có thay thế huyết tương tại khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Đối tượng nghiên cứu: 55 bệnh nhân LBĐHT được lựa chọn theo tiêu chuẩn sau: trên 15 tuổi, có kèm theo tổn thương thận với protein niệu 24h ≥ 500mg, hồng cầu niệu dương tính, có thể có trụ niệu, có thể có suy chức năng thận.. Bệnh nhân được đánh giá hoạt động lupus theo thang điểm SLEDAI, sinh thiết thận cho BN đủ điều kiện. Sau khi được thay thế huyết tương BN được điều trị bằng thuốc endoxan liều cao truyền tĩnh mạch..

Xét nghiệm nước tiểu (Kỳ 2)

tailieu.vn

Chỉ định: Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn niệu, nên khi đã có chỉ định soi bàng quang thì việc đầu tiên là lấy nước tiểu để xác định vi khuẩn niệu.. Các xét nghiệm nước tiểu.. Xét nghiệm protein niệu:. Protein niệu >. Protein niệu 30mg-<300mg/24h thì được gọi là microalbumin niệu.. Xét nghiệm protein niệu là xét nghiệm thường qui có giá trị trong chẩn đoán xác định các bệnh lý tổn thương cầu thận (viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn, hội chứng thận hư.