« Home « Kết quả tìm kiếm

Quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu"

Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho cao chiết ethanol từ cây Medinilla sp.

tailieu.vn

1.4 Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory Concentration _MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (Minimum bactericidal concentration_MBC)21 1.4.4. Sơ lược về một số phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC. 1.4.3.2.Phương pháp pha loãng (Dilution methods. 2.2.2 Vi khuẩn chỉ thị. Phương pháp thu và tách chiết các hợp chất từ thực vật. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật chỉ thị.

Nghiên cứu sự phân bố của các chủng S. aureus kháng methicillin (MRSA) và nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin đối với các chủng MRSA phân lập tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vancomycin ở các chủng MRSA trong khoảng 0,5-2µg/ml. Các chủng MRSA đều có tỷ lệ kháng kháng sinh cao với các kháng sinh thông thường, nhất là nhóm β-lactam, các cephalosporin. Cần thực hiện các phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vancomycin đối với các chủng MRSA nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có được lựa chọn điều trị hiệu quả đối với các nhiễm trùng do S..

Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn và bước đầu xác định thành phần hóa học của một số cao chiết từ Podocarpus sp.

tailieu.vn

Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết ethanol 70% từ Podocarpus sp.. Sử dụng kết quả kháng khuẩn ở thử nghiệm trên làm cơ sở cho việc lựa chọn chủng nào tiếp tục khảo sát nồng độ tối thiểu ức chế vi khuẩn (MIC).. Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết ethanol 70% từ Podocarpus sp.. nhận thấy rằng nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết ethanol 70% có giá trị khác nhau. nồng độ ức chế tối thiểu 50 -100 mg/ml..

Nồng Độ Loại Chiton Được Sử Dụng

www.scribd.com

Để xác định nồng độ ức chếtối thiểu (MIC) của chitosan, dung dịch chitosan (1% trong 1% axit axetic) đã được thêmvào môi trường thạch Muller Hinton hoặc Môi trường thạch MRS cho nồng độ chitosancuối cùng là và 0,003%(w / v).MIC được định nghĩa là nồng độ chitosan thấp nhất cần thiết để ức chế hoàn toàn vi khuẩnphát triển sau khi ủ ở 37 C trong 72 giờ (Farag et al., 1989).

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và ức chế vi khuẩn gây bội nhiễm mụn trứng cá của lá trứng cá (Muntingia calabura L.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Xác định nồng độ ức chế tối thiểu trong môi trường lỏng (MIC). Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu được thực hiện trong môi trường lỏng TSB có bổ sung 1% dịch trích tim. Nồng độ cao chiết để khảo sát đối với S. acnes là 40 mg/mL. 20 mg/mL. 10 mg/mL và 5 mg/mL. Mật số vi khuẩn chỉ thị chủng vào là 10 3 CFU/mL, mỗi nồng độ lặp lại 3 lần có đối chứng là môi trường khảo sát không bổ sung cao.

Nghiên cứu khả năng ức chế tăng sinh vi khuẩn Propionibacterium acnes của gel mồng tơi (Basella alba L.)) và diếp cá (Houttuynia cordata Thunb.)

tailieu.vn

Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn P. acnes của cao chiết mồng tơi, diếp cá Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC). Cao chiết diếp cá lần lượt được pha loãng trong DMSO theo dãy nồng độ 250. acnes của cao chiết mồng tơi, diếp cá bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Cao chiết mồng tơi, diếp cá được pha trong dung dịch DMSO vô trùng với các nồng độ 250 mg/mL.

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tinh chế và xác định hoạt tính kháng khuẩn của Peptide Mastoparan từ nọc ong Vespa Velutina thu ở Việt Nam

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU TINH CHẾXÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA PEPTIDE MASTOPARAN TỪ NỌC ONG Vespa. Bảng 1.1 Một số protein và peptide chính được tìm thấy trong nọc ong. Bảng 3.3 Hiệu quả ức chế sinh trưởng của F9 trên các chủng vi khuẩn. Bảng 3.4 Hiệu quả ức chế sinh trưởng của các phân đoạn F7 trên các chủng vi khuẩn. Bảng 3.5 Kết quả thử nghiệm xác định nồng độ ức chế tối thiểu của MP trên các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.

Xác định gen kháng kháng sinh nhóm sulfonamide của Escherichia coli sinh beta-lactamases phổ rộng phân lập trên cá

ctujsvn.ctu.edu.vn

Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) Các chủng vi khuẩn ESBL-E. coli được kiểm tra khả năng kháng kháng sinh nhóm sulfonamide bằng cách xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC (Minimum inhibitory concentration). Phương pháp phát hiện gen kháng thuốc sulfonamide ở vi khuẩn ESBL- E. Thực hiện phản ứng multiplex PCR xác định gen kháng kháng sinh nhóm sulfonamide theo Kerrn et al. 3.1 Tỉ lệ vi khuẩn ESBL-E. coli phân lập từ cá kháng kháng sinh nhóm sulfonamide.

Xác Định Nồng Độ Ức Chế Tối Thiểu (Mic) Của Thuốc Natsol (Kháng Sinh Thực Vật) Lên Vi Khuẩn

www.scribd.com

C Đ#NH N$NG ĐỘ %C CH& T'I THI() *MIC+CỦA TH)'C NATSO, *KH"NG SINH TH-C V.T+,/N VI KH)0N Trung tâm Học Edwardsiella liệuĐHCần ictaluri Thơ@ VÀ Tài Aeromonas liệuhọc hydrophila tậpvànghiên cứu ,).N V1N T'T NGHIỆ2 ĐẠI HỌCNGÀNH N)ÔI TR$NG TH)3 SẢN CH)Y/N NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 4556 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA THỦY SẢNBỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢNDƯƠNG VÕ M HẠNH !"

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng nano kim loại Ag và Cu trong ức chế nấm Penicillium digitatum và Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh trên quả cam tại Hàm Yên - Tuyên Quang (Citrus nobilis Lour)

tailieu.vn

Khảo sát khả năng ức chế của nano kim loại đối với nấm ở giai đoạn bào tử. Khảo sát khả năng ức chế của nano kim loại đối với nấm ở giai đoạn sinh. Xác định tác dụng của nano kim loại ở các nồng độ khác nhau lên nấm gây bệnh trên cam. Khả năng ức chế của các nano kim loại Ag và Cu đến sự sinh trƣởng của nấm Penicillium digitatum N11 và Colletotrichum gloeosporioides N8. Giai đoạn bào tử. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt (MFC) của nano kim loại Ag và Cu đối với bào tử nấm P.

Khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số chất chiết thảo dược lên vi nấm gây bệnh trên cá lóc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chất chiết thảo dược có hoạt tính kháng nấm được chọn để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). 1:64;…Mỗi nồng độ chất chiết thảo dược được lặp lại ba lần. MIC được xác địnhnồng độ thấp nhất của chất chiết thảo dược không có vi nấm phát triển (Panchai et al., 2015).. Các nồng độ ức chế tối thiểu sự phát triển của sợi nấm được sử dụng để xác định nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC).

Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết và các cao phân đoạn từ cây Lan một lá Nervilia aragoana

tailieu.vn

Trên cơ sở các kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết và cao phân đoạn của cây N. aragoana, tiến hành thí nghiệm khảo sát xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và các cao phân đoạn đối với 5 chủng vi sinh vật bệnh theo phần trình bày tiến hành ở thí nghiệm 5, thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và các cao phân đoạn đối với 5 chủng vi sinh vật gây bệnh đƣợc trình bày ở Bảng 3.7..

Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cây Elephantopus sp.

tailieu.vn

Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết ethanol 70% từ cây Elephantopus sp. Kết quả định tính một số thành phần hóa học của các loại cao chiết từ cây Elephantopus sp. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết khác nhau từ cây Elephantopus sp. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết từ dung môi ethanol 70%. Hình 2.7: Sơ đồ khảo sát hoạt tính cao chiết. Hình 3.1: Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli.

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Tinh sạch các hợp chất thứ cấp có hoạt tính kháng nấm từ chủng Bacillus phân lập ở Việt Nam

tailieu.vn

Trong nghiên cứu xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của protein tinh sạch chúng tôi bổ sung protein ở các nồng độ 0,6 mg/ml, 0,7 mg/ml và 0,9 mg/ml vào các đĩa thạch PDA và xác định hoạt tính ức chế nấm F.oxysporum và nấm R. Đã xác định khả năng ức chế nấm F.oxysporum và nấm R. solani ở nồng độ protein có hoạt tính kháng nấm đƣợc tách chiết từ chủng B.

Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá trình lên men của chủng Candida bombicola

tailieu.vn

Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn của SLs thu được bằng phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Xác định khả năng kháng khuẩn của SLs bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch LB chỉ là một phương pháp để định tính, kiểm tra sơ bộ chứ không cho phép định lượng chính xác khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp SLs thu được. Kết quả cho thấy hỗn hợp SLs thu được có khả năng ức chế các chủng vi khuẩn..

Hoạt tính kháng khuẩn của một số chất chiết thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi gây bệnh ở tôm biển

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kamel (2001) cho rằng nồng độ ức chế tối thiểunồng độ diệt khuẩn tối thiểu đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh có liên quan đến nồng độ hoạt chất và độ tinh khiết của chất chiết.. Bảng 3 Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của diệp hạ châu và lựu. Diệp hạ châu thân đỏ gt;4.

Đồ án tốt nghiệp: Thu nhận Sophorolipid tổng hợp từ chủng Candida bombicola với nguồn đường glucose và dầu hạt cải

tailieu.vn

Sau khi đã định tính được khả năng kháng khuẩn của SLs, ta bắt đầu tiến hành định lượng (xác định nồng độ ức chế tối thiểu – MIC). Lê Quỳnh Loan và cộng sự, năm 2016 (bảng 3.2), ta vẫn chưa xác định được đặc điểm chung trong khả năng kháng khuẩn của SLs. Nhưng có thể kết luận rằng, khả năng kháng khuẩn của SLs phụ thuộc đáng kể vào nguồn dầu cung cấp trong quá trình lên men.. trình lên men từ dầu hạt cải. SLs thu nhận quá trình lên men từ dầu.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Khảo sát nồng độ tối thiểu ức chế của thuốc isoniazid trên bệnh nhân lao phổi tại ba bệnh viện từ năm 2017 đến năm 2018

tailieu.vn

Trong đó, Isoniazid là thuốc được chỉ định sử dụng hàng ngày với cả hai nhóm bệnh nhân lao phổi mới (LPM) và lao phổi tái trị (LPTT). Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát nồng độ tối thiểu ức chế của thuốc isoniazid trên bệnh nhân lao phổi tại ba bệnh viện từ năm 2017 đến năm 2018” nhằm:. Khảo sát nhân chủng học trên 81 bệnh nhân lao phổi mới và lao phổi tái trị.. Khảo sát và so sánh MIC của isoniazid của 81 bệnh nhân lao phổi mới và lao tái trị..

Xác định nồng độ các nguyên tố kim loại As, Bi, Pb, Se, Sb, Sn trên thiết bị ICP - AES bằng kỹ thuật Hydrua hoá

104597.pdf

dlib.hust.edu.vn

Trong lĩnh vực địa chất, việc xác định chính xác nồng độ các nguyên tố này trong mẫu khoáng vật sẽ giúp việc tìm kiếm và khai thác khoáng sản một cách hiệu quả. Giới hạn cho phép về khối lượng của các nguyên tố này trong đồ ăn thức uống là rất thấp, do đó cần phải xây dựng quy trình chuẩn và sử dụng phương pháp phân tích có độ nhạy cao nhằm phát hiện chính xác hàm lượng của chúng trong các mẫu.

Tinh sạch, xác định hoạt tính kháng khuẩn và kháng mốc của polyphenol từ bã cà phê

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nồng độ ức chế (μg/mL). Đường kính vòng kháng khuẩn E. Nồng độ tối thiểu (MIC) ức chế vi khuẩn E. coli là 45 μg/mL có đường kính vòng kháng khuẩn là 9,0. Từ Bảng 4 cho thấy, nồng độ polyphenol càng cao thì vòng kháng khuẩn càng lớn, dịch trích có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn so với chế phẩm bột polyphenol.