« Home « Kết quả tìm kiếm

Tế bào nhỏ


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tế bào nhỏ"

Nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh tế bào NK trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

tapchinghiencuuyhoc.vn

Kết quả: nhóm khỏe mạnh, số tế bào ngày đầu x 106, tỷ lệ sống . Số tế bào sau 21 ngày nuôi là x 108, tỷ lệ sống trong đó, NK số lượng NK tăng sinh lần. Nhóm bệnh nhân, số tế bào ngày đầu x 106, tỷ lệ sống . Số tế bào sau 21 ngày nuôi x 108, tỷ lệ sống trong đó, NK . 2 Theo phân loại mô bệnh học, ung thư phổi chia làm 2 loại: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ. Đặt vấn đề: Ung thư phổi thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong đó, ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85 - 90%. Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu “Mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”.

Đột biến KRAS trong ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến KRAS. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). chiếm tỷ lệ 80 – 85% trong các ung thư phổi nói chung. Trong hai thập niên gần đây, điều trị UTPKTBN đã có những tiến bộ vượt bậc, nhất là đối với giai đoạn tái phát và di căn.

Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

tailieu.vn

Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy PET/CT thay đổi đáng kể giai đoạn bệnh so với phương pháp chẩn đoán thường quy trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.. Đặng Tài Vóc (2016), Nhận xét vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, Đại học Y Hà Nội.. Mai Trọng Khoa vs cs (2012), Giá trị của kĩ thuật chụp hình PET/CT trong đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn của ung thư phổi không tế bào nhỏ..

Nghiên cứu đặc điểm biểu hiện của dấu ấn ALK (D5F3) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm tái sắp xếp gen ALK bằng phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch với kháng thể ALK (D5F3) trên những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ biểu hiện ALK trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan của nó với một số đặc điểm lâm sàng – bệnh học.. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 140 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Ung Bướu TP.

Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân tế bào diệt tự (NK)

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Chất lượng cuộc sống, Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân, tế bào diệt tự nhiên NK..

Kết quả bước đầu gây tắc động mạch phế quản điều trị ung thư phế quản không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn đoán xác định UTP không tế bào nhỏ dựa vào chẩn đoán mô bệnh và đều ở giai đoạn IIIB và IV. Loại trừ BN UTP tế bào nhỏ, có chống chỉ định với chụp và gây tắc ĐMPQ (sốt, suy hô hấp, suy tim nặng. 3 tháng sau điều trị..

Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV bằng phác đồ Pemetrexed – Cisplatin

tailieu.vn

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB-IV BẰNG PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CISPLATIN. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và độc tính của phác đồ Pemetrexed và Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIB và IV. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 56 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB và IV. Kết quả: Sau 06 chu kì đáp ứng một phần . Có 06 bệnh nhân hạ bạch cầu độ 3,4 chiếm 10,7%.

Báo cáo ca lâm sàng: Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Các nghiên cứu y văn trước đây đã cho thấy, tế bào γδT có thể điều chỉnh các tế bào miễn dịch khác bao gồm tăng cường chức năng tế bào TCD4+, TCD8+, tế bào tua trưởng thành và kích hoạt bạch cầu trung tính.. Trong báo cáo ca bệnh này, lần đầu tiên chúng tôi đã tiến hành điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân γδT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn

tailieu.vn

UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN DI CĂN. PD-L1 (Protein li-găng chết tế bào theo lập trình 1) xuyên màng lympho bào cũng như tế bào ung thư, ban đầu được gọi là B7-H1, nhưng sau được đổi tên thành PD-L1 do gắn kết với thụ thể PD-1 phát tín hiệu ức chế lympho T phát triển, ức chế sản xuất cytokine, ức chế ly giải tế bào dẫn đến bất hoạt về chức năng các lymphô T hoặc gây kiệt quệ chúng dẫn đến tế bào ung thư tự do phát triển [6],[8.

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc ức chế tyrosin kinase trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Kết luận : Thuốc TKI cho hiệu quả đáng ghi nhân, độc tính thấp đã giúp điều trị nhiều bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa hơn với một kết quả tốt hơn.. Từ khóa : Thuốc ức chế TKI, ung thư phổi không tế bào nhỏ .

Đánh giá kết quả thuốc Erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR

tapchinghiencuuyhoc.vn

Như vậy, lựa chọn erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR đem lại hiệu quả cao và dung nạp tốt cho bệnh nhân.. Từ khoá: ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến EGFR, ức chế tyrosine kinase, erlotinib.. 62 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV được điều trị bước 1 bằng erlotinib (Tarceva 150mg uống 1 viên/ngày)..

Nhân một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ trên phụ nữ mang thai có đột biến EGFR (+)

tailieu.vn

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TRÊN PHỤ NỮ MANG THAI CÓ ĐỘT BIẾN EGFR. Ung thư phổi là một chẩn đoán ít gặp trong thai kỳ. Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm 1953, đến nay đã có khoảng 70 trường hợp được báo cáo, phần lớn là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV.. Hóa trị liệu ở những bệnh nhân này kết quả chưa khả quan và có thể gây sanh non.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

tailieu.vn

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI. Mở đầu: Đốt bằng sóng cao tần (RFA) là phương pháp sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao để tạo nhiệt phá hủy khối u. Phương pháp này thường được sử dụng điều trị các khối u đặc ác tính, ví dụ u gan,thận, mô mềm, nhưng trên thế giới có nhiều trung tâm sử dụng phương pháp điều trị này để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ cho hiệu quả đáng ghi nhận [1, 2].

Chẩn đoán đột biến gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể

tailieu.vn

Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển có chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối parafin và có mẫu bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) trong năm 2019. Với các mẫu dịch không có tế bào ác tính hoặc có rất ít tế bào ác tính (<. 10 tế bào ác tính/ 10 quang trường x 40). Kỹ thuật thực hiện chẩn đoán trong nghiên cứu.

Đánh giá thời gian sống thêm trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần

tapchinghiencuuyhoc.vn

Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu trong nước về ứng dụng phương pháp này trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ và cũng chỉ dừng lại những nhận xét bước đầu do hạn chế về thời gian và số lượng bệnh nhân. Nhận xét đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An giai đoạn . Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần..

Đánh giá kết quả thuốc Erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR

www.academia.edu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THUỐC ERLOTINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR Đỗ Mai Linh1. Trần Huy Thịnh2, Nguyễn Văn Hiếu 1, 2 1 Bệnh viện K, 2 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị bước một của erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR.

Đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRONG MẪU HUYẾT TƯƠNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đột biến EGFR..

Kết quả phân tích dưới nhóm hóa trị Vinorelbin Metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa

tailieu.vn

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị Vinorelbine Metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng và phương pháp: Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị hóa chất bước 1. Nghiên cứu hồi cứu. Điều trị: Vinorelbine uống mỗi lần 50mg, tuần 2 -3 lần tùy thể trạng bệnh nhân và quyết định của thày thuốc Kết quả và kết luận: Kết quả điều trị không khác biệt giữa các nhóm tuổi.

Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát di căn

tailieu.vn

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo giai đoạn. Sơ đồ điều trị giai đoạn tiến triển. Thuốc điều trị Crizotinib cho tỷ lệ đáp ứng 70%.. Các phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 1.4.1.1. Phẫu thuật cắt bỏ là điều trị chuẩn cho những bệnh nhân UTP giai đoạn I.. Tổn thương phổi liên quan đến điều trị. Điều trị nhắm trúng đích. 50%, điều trị phối hợp với hóa chất.. Điều trị theo giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ . Mục tiêu điều trị: phân theo giai đoạn:.