« Home « Kết quả tìm kiếm

Thuốc điều chỉnh rối loạn


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "Thuốc điều chỉnh rối loạn"

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 5)

tailieu.vn

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 5). Giống như bismuth, sucralfat ít hấp thu, chủ yếu có tác dụng tại chỗ.. Thuốc gắn với protein xuất tiết tại ổ loét, bao phủ vết loét, bảo vệ ổ loét khỏi bị tấn công bởi acid dịch vị, pepsin và acid mật. Ngoài ra , sucralfat còn kích thích sản xuất prostaglandin (E 2, I1,) tại chỗ, nâng pH dịch vị, hấp phụ các muối mật..

thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá

www.scribd.com

thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá 1. THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG1.1 Đại cương Loét dạ dày- tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến, hậu quả của sự mất cân bằnggiữa các yếu tố gây loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori ) và cácyếu tố bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin). Xoắn khuẩnH.pylori đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét: khoảng 95% người loét tá tràng và70 - 80% người loét dạ dày có vi khuẩn này.

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 8)

tailieu.vn

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 8). Cơ chế tác dụng. Không có tác dụng trực tiếp trên tim và mạch máu.. Chỉ định trong các trường hợp suy ti m mạch và hô hấp.. Bemegrid kích thích trực tiếp các trung tâm hô hấp và tuần hoàn ở hành não, làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng biên độ hô hấp.. Chỉ định: dùng trong trường h ợp suy hô hấp cấp, suy giảm hô hấp sau mổ.

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 7)

tailieu.vn

4.THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh đặc trưng bởi rối loạn thông khí tắc nghẽn không có khả năng phục hồi hoàn toàn. Các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: hút thuốc lá, khói bụi do ô nhiễm môi trường, nhiễm khuẩn đường hô hấp và yếu tố di truyền (thiếu α1 antitrypsin).. Vì vậy, để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tĩnh, trư ớc hết phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ.. Các thuốc điều trị bệnh bao gồm:.

Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid của bài thuốc HSN trên thực nghiệm

tailieu.vn

Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIÈU CHỈNH RÓI LOẠN ĨHUYẺN HÓA LIPID CỬA BÀI THUÓC HSN TRÊN THƯC NGHỈÊP. Mục tiêu: Xác định độc tính cáp, độc tĩnh bân trường diễn và hiệu quả điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid trên mồ hình nội sinh của bài thuốc HSN K ế t quả: LD50 của cao lỏng HSN là 74,475 gam/kg và chỉ số điều trị TI là 12,41.

Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang Linh quế truật cam – Nhị trần thang gia vị trên chuột cống trắng

tailieu.vn

Nghiên cứu sử dụng dầu silicon trong phẫu thuật điều trị một số hình thái bong võng mạc, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.. TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG LINH QUẾ TRUẬT CAM – NHỊ TRẦN THANG GIA VỊ. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang Linh quế truật cam thang - Nhị trần thang gia giảm (LQTCT-NTT) trên chuột cống trắng rối loạn lipid máu ngoại sinh.

Thuốc điều trị rối loạn lipid máu

tailieu.vn

Thuốc điều trị rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. hoặc phải ngừng một số thuốc gây rối loạn lipid máu như hypothiazid, cyclosporin.... Mục tiêu điều trị chứng rối loạn lipid máu là đưa các thông số lipid về giới hạn bình thường hoặc gần bình thường.. Chế độ ăn. Giảm cân sẽ tham gia điều chỉnh có hiệu lực rối loạn lipid máu, làm giảm cholesterol và triglycerid máu..

Thuốc điều chỉnh các rối loạn hô hấp

tailieu.vn

Chỉ định: điều trị dự phòng hen. Phối hợp với thuốc cường  2 và GC đường hít để điều trị hen mạn tính nặng - Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, khô miệng, khát, đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, đau khớp, đau cơ, phù, phản ứng nhạy cảm. Sử dụng thuốc trong điều trị hen 3.4.1. Các thuốc điều trị hen có thể dùng bằng các đường khác nhau:.

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 5)

tailieu.vn

Cromolyn natri chỉ có tác dụng phòng cơn, ngăn ngừa đáp ứng hen với các kích thích do dị ứng hoặc không do dị ứng, được dùng điều trị dài hạn sớm trong. hen, không có tác dụng điều trị cơn hen cấp. Nhìn chung tác dụng dự phòng hen của cromolyn natri kém hiệu quả hơn so với GC đường hít.. Tác dụng không mong muốn: ho, co thắt nhẹ phế quản, nhức đầu, buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa, phản ứng quá mẫn.. Liều dùng: hít mỗi lần 10 mg (2 xịt, ngày 4 lần cách đều nhau).

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 7)

tailieu.vn

Tác dụng không mong muốn: nhức đầu, tăng prolactin máu (chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt, đau tức vú). Khác với domperidon, metoclopramid p hong bế receptor của dopamin, đối kháng với tác dụng của dopamin cả ở trung ương và ngoại biên do thuốc dễ dàng qua được hàng rào máu – não.. Ở ngoại biên, metoclopramid có tác dụng tương tự như domperidon. Do có tác dụng cả trên trung ương, metoclopramid c ó tác dụng an thần và có thể gây phản ứng loạn trương.

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 8)

tailieu.vn

Do có tác dụng chống co thắt cơ trơn theo các cơ chế khác nhau, các thuốc này được dùng điều trị triệu chứng các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật và cả đường sinh dục, tiết niệu.. Huỷ phó giao cảm cả trung ương và ngoại biên (xin xem bài “Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật”). Vì mang amin bậc 4 nên không vào được thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng huỷ phó giao cảm ngoại biên.. Tác dụng không mong muốn: khô miệng, mạch nhanh, bí đái, táo bón, rối loạn điều tiết mắt.

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 3)

tailieu.vn

THUỐC CHỮA HEN PHẾ QUẢN. Hen phế quản là hội chứng viêm mạn tính đường hô hấp, có gia tăng tính phản ứng của phế quản với các tác nhân gây kích thích, gây nên tình trạng co thắt, phù nề, tăng xuất tiết ở phế quản, làm tắc nghẽn đường thở.. Hen phế quản có thể do dị ứng (bụi, phấn hoa, lông vũ, thực phẩm ) hoặc không do dị ứng (nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết, gắng sức, dùng thuốc chống viê m không steroid….

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 9)

tailieu.vn

Papaverin là một alcaloid trong nhựa khô của quả cây thuốc phiện, không có tác dụng giảm đau, gây ngủ giống morphin. Tác dụng chủ yếu của papaverin là làm giãn cơ trơn. Tác dụng không mong muốn: đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nhức đầu , ngủ gà, rối loạn tiêu hóa, viêm gan.. Là thuốc chống co thắt, tác dụng trực tiếp lên cơ trơn đường tiêu hóa và tử cung. So với papaverin, tác dụng mạnh hơn 3 lần n hưng độc tính kém 3 lần..

Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 6)

tailieu.vn

Chỉ định: điều trị dự phòng hen. Phối hợp với thuốc cường β2 và GC đường hít để điều trị hen mạn tính nặng. Sử dụng thuốc trong điều trị hen. Các thuốc điều trị hen có thể dùng bằng các đường khác nhau:. Điều trị duy trì, kiểm soá t dài hạn hen: phối hợp corticoid hít và thuốc cường β2 tác dụng dài (LABA) hít có hiệu quả nhất.

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 10)

tailieu.vn

Thuốc lợi mật và thuốc thông mật. Thuốc lợi mật. Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật. Thuốc lợi mật tổng hợp. Chỉ định chung của các thuốc lợi mật

Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu (Kỳ 4)

tailieu.vn

Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu. 2.2.7.Một số thuốc điều trị rối loạn lipoprotein mới. Hai thuốc mới đang được thử nghiệm trên lâm sàng pha II và III ở người có rối loạn lipoprotein máu:. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPOPROTEIN MÁU. Trước tiên phải có chế độ ăn thích hợp để duy trì trọng lượng bình thường và gi ảm lipoprotein máu. Điều trị nguyên nhân gây tăng lipoprotein máu như: đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư, tăng ure máu..

Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu (Kỳ 1)

tailieu.vn

Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu. Khi lượng cholesterol trong tế bào tăng cao so với nhu cầu, sự tổng hợp LDL - receptor ở màng tế bào giảm xuống. Ngược lại, khi lượng cholesterol trong nội bào giảm, thì sự tổng hợp LDL -receptor ở màng tế bào tăng lên.. Khi có rối loạn trạng thái cân bằng động này sẽ gây nên rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. Sự rối loạn có thể do:. Rối loạn chức năng xúc tác chuyển hóa lipoprotein của lipoproteinase.

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 1)

tailieu.vn

Mục tiêu của điều trị loét dạ dày - tá tràng là:. Các thuốc kháng acid: trung hòa acid trong lòng dạ dày (magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd...). Các thuốc làm giảm bài tiết acid và pepsin: thuốc kháng histamin H 2 và thuốc ức chế bơm proton.. Việc điều hòa bài tiết HCl của tế bào thành ở dạ dày là do histamin, acetylcholin và gastrin thông qua H.

Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 6)

tailieu.vn

Thuốc làm tăng nhu động ruột. Thuốc nhuận tràng. Theo cơ chế tác dụng, thuốc nhuận tràng được chia thành 5 nhóm chính.. Một số thuốc nhuận tràng có cơ chế tác dụng hỗn hợp.. Thuốc nhuận tràng làm tăng khối lượng phân: methylcellulose.. Thuốc nhuận tràng thẩm thấu, có tác dụng giữ lại dịch trong lòng ruột:. Bisacodyl làm tăng nhu động ruột do kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột, đồng thời làm tăng tích lũy ion và dịch trong lòng đại tràng.. Là thuốc nhuận tràng thẩm thấu.

Nhóm thuốc statin điều trị rối loạn mỡ máu

tailieu.vn

Nhóm thuốc statin điều trị rối loạn mỡ máu. Về điều trị thì có 5 nhóm thuốc chủ yếu: nhóm statin ngăn chặn tổng hợp cholesterol tại gan bằng cách ức chế cạnh tranh hoạt động của men HMG - CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol ở toàn bộ cơ thể.. Việc lựa chọn thuốc chủ yếu phụ thuộc vào bệnh nhân có một số bệnh kết hợp hoặc đang dùng một loại thuốc nào đó, các tác dụng phụ của thuốc mà bệnh nhân không chịu đựng được, hoặc bệnh nhân không đáp ứng với thuốc điều trị đang dùng....