« Home « Kết quả tìm kiếm

Thuốc kháng virut


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Thuốc kháng virut"

Khuyến nghị của WHO: Về dùng thuốc kháng virut trong đại dịch cúm A/H1N1

tailieu.vn

Về dùng thuốc kháng virut trong đại dịch cúm A/H1N1. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra khuyến nghị về dùng thuốc kháng virut trong đại dich cúm A/H1N1. Khuyến nghị xây dựng trên cơ sở đồng thuận của một ban chuyên gia quốc tế sau khi đã rà soát lại tất cả các nghiên cứu về độ an toàn hiệu quả của của các kháng virut mà trọng tâm là tamiflu (oseltamivir), relenza (zanavir)..

Một số thuốc kháng virut gây độc cho thận

tailieu.vn

Dạng tổn thương này có thể gây ra do nhóm giống acyclic nucleotide phosphonates, acyclovir và một số thuốc diệt virut khác. Tổn thương có thể từ mức độ nhẹ khu trú ở ống lượn gần đến hoại tử ống thận cấp nặng đòi hỏi phải lọc máu. Các tổn thương nặng thường xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh thận từ trước hoặc dùng thuốc diệt virut cùng với các thuốc khác gây độc thận.. Tác dụng gây độc thận của thuốc này phụ thuộc liều dùng và chủ yếu gây rối loạn chức năng ống lượn gần của thận.

Viêm não do herpes simplex virut: 2 ca bệnh được phát hiện tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Nếu được phát hiện và điều trị sớm, khả năng phục hồi bệnh khả quan, bởi vì chỉ có loại virut Herpes simplex có thuốc kháng virut đặc hiệu là acyclovir. hợp viêm não do HSV được phát hiện tại Bệnh viện 103.. Trường hợp thứ nhất: BN nam, 66 tuổi, ë Thanh Trì, Hà Nội, nhập viện 6 - 2010, có tiền sử chấn thương sọ não cách đây 10 năm, phục hồi không để lại di chứng.

Nghiên cứu hiệu quả của Entecavir trong 5 năm ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn, HBeAg (+) lần đầu điều trị

tailieu.vn

Nghiên cứu lâm sàng pha 4 ở BN điều trị thuốc kháng virut lần đầu tiên cho kết quả: 86,5% đáp ứng sinh hĩa. 100% BN đáp ứng virut ban đầu. 86,1% cĩ đáp ứng virut. 21% cĩ đáp ứng chuyển đảo huyết thanh HBe;. Ở Việt Nam, entecavir được sử dụng điều trị VGVB mạn từ năm 2005, từ đĩ đến nay, cĩ vài cơng bố về kết quả nghiên cứu hiệu quả kháng virut trong 1 năm điều trị, nhưng chưa cĩ cơng bố nào về đáp ứng virut theo thời gian thực.

Kết quả điều trị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (06-2013 đến 06-2015)

tailieu.vn

Đối tƣợng nghiên cứu.. 50 BN được chẩn đoán xác định VGVB mạn tính và có chỉ định điều trị thuốc kháng virut. Địa điểm: Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06 - 2013 đến tháng 6 - 2015.. Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn đoán VGVB mạn tính, có chỉ định điều trị theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gan mật Mỹ (2009):. 18, chưa từng được dùng thuốc kháng virut viêm gan B nào.. Được tư vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu..

Đánh giá đáp ứng virut ở bệnh nhân viêm gan virut C mạn tính điều trị bằng Peg-interferon alpha 2a kết hợp ribavirin tại Bệnh viện Nhân dân 115

tailieu.vn

Theo các nhà nghiên cứu, việc điều trị VGVR C mạn tính bằng thuốc kháng virut đơn trị liệu (ribavirin), tỷ lệ đáp ứng virut bền vững (SVR) chỉ đạt <. được chấp thuận trong điều trị VGVR C mạn tính.

Chăm sóc phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con họ

tailieu.vn

Nếu thai phụ nhiễm HIV đang được dùng thuốc kháng virut (ARV) thì tiếp tục được theo dõi và dùng thuốc theo hướng dẫn. nếu chưa được dùng thuốc kháng virut, nhưng trong quá trình mang thai có đủ tiêu chuẩn dùng thuốc kháng virut thì được chỉ định dùng và theo dõi. trường hợp thai phụ nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn dùng thuốc kháng virut thì được dùng thuốc để dự phòng lây truyền virut từ mẹ sang con.

Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính điều trị tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12 tháng là 62,1%. 80,4% BN có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tháng. Tác dụng không mong muốn của tenofovir không đáng kể. Từ khóa: Viêm gan B mạn tính hoạt động. Virut viêm gan B. Hiệu quả ®iÒu trÞ.. Đã có nhiều thuốc kháng virut được sử dụng rộng rãi, nhưng tỷ lệ kháng những thuốc này ngày càng tăng. dụng để điều trị viêm gan virut B mạn tính bước đầu cho kết quả tương đối khả quan..

Hỏi đáp về thuốc và sức khỏe (Kỳ 3)

tailieu.vn

Dùng thuốc kháng khuẩn khi có bội nhiễm. Việc dùng thuốc kháng virut không còn là vấn đề tranh cãi. Tuy nhiên việc dùng aciclovir theo đường uống có thể làm bệnh giảm nhẹ và chóng khỏi hơn nếu dùng thuốc trong vòng 24 giờ kể từ lúc bệnh khởi phát.

Thuốc gây nhiễm mỡ cho gan

tailieu.vn

Ngoài ra còn rất nhiều thuốc khác có thể gây nhiễm mỡ ở gan như methotrexat (thuốc ức chế miễn dịch dùng trong điều trị ung thư), estrogen (thường dùng trong ngừa thai), perhexilin (thuốc trị cơn đau thắt ngực), và tất cả các thuốc gây độc cho tế bào gan như thuốc kháng virut, thuốc chống lao, thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc kháng giáp tổng hợp....

Nghiên cứu ứng dụng protein E2 tái tổ hợp của virut chikungunya phát hiện kháng thể kháng virut chikungunya bằng phương pháp elisa

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PROTEIN E2 TÁI TỔ HỢP CỦA VIRUT CHIKUNGUNYA PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ KHÁNG VIRUT. CHIKUNGUNYA BẰNG PHƢƠNG PHÁP ELISA. Protein vỏ E2 tái tổ hợp của virut Chikunguya (CHIKV) được biểu hiện trên hệ E.coli và ứng dụng trong phương pháp ELISA phát hiện kháng thể kháng CHIKV. Protein tái tổ hợp phát hiện IgG của CHIKV với tỷ lệ 58,6% khi so sánh với phương pháp miễn dịch huỳnh quang trên 29 mẫu dương tính với CHIKV bằng phương pháp ELISA.

Đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan B của các nhóm hoạt chất từ rễ cây nhó đông (Morinda longissima) in vitro

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIRUT VIÊM GAN B CỦA CÁC NHÓM HOẠT CHẤT TỪ RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG. (Morinda longissima) IN VITRO. Mục tiêu: đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan B (HBV) của các nhóm hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông. Phương pháp: tác dụng kháng HBV của hoạt chất HCTN-213, HCTN-214, HCTN-215, HCTN-216 và HCTN-217 từ rễ cây Nhó đông trên tế bào (TB) Hep3B nhiễm HBV được đánh giá bằng kỹ thuật realtime-PCR.

Người cao tuổi dùng thuốc kháng sinh thế nào?

tailieu.vn

Một số kháng sinh có chứa Na+, K+ tuy hàm lượng thấp nhưng do dùng liều cao và thời gian dài như carboxypenicillin, penicillin có thể gây độc cho người bệnh. Nhóm aminoglycoside gây độc cho thận, cơ quan thính giác nên khi dùng cho người cao tuổi phải được theo dõi cẩn thận. Một số thuốc kháng sinh. Trong mọi trường hợp kháng sinh chỉ được dùng khi người thầy thuốc khám bệnh xác định là có bệnh nhiễm trùng bởi vi khuẩn hoặc mắc bệnh nhiễm virut nhưng có bội nhiễm vi khuẩn.

2. THUỐC KHÁNG SINH.pptx

www.scribd.com

THUỐC KHÁNG SINHCơ chế kháng kháng sinh THUỐC KHÁNG SINH Các kiểu kháng kháng sinh1.Kháng thuốc thật• Kháng thuốc tự nhiên: do tính kháng thuốc vốn có của VK đối với một số KS (Vd: VK gr.

Thuốc kháng Histamin

tailieu.vn

Bảng 5-Kháng his./dh Thuốc kháng H 1 (tiếp) Tác dụng:. Dị ứng do nhiều nguyên nhân: hóa chất, dùng thuốc, đổi mùa.... CH 2 CH 2. Tác dụng: Kháng histamin thế hệ I. Dị ứng (chung của thuốc kháng histamin H 1. TE, theo tuổi: 1-2 mg/lần: 2 lần/24 h. Tác dụng KMM: Chung của thuốc kháng histamin H 1 , thế hệ I.. NL, uống: 25-50 mg/lần × 3-4 lần/24 h.. Tiêm (IV hoặc IM sâu): 10-50 mg/ lần.. TE, uống 6,25-25 mg/lần × 3-4 lần/24 h.. Bôi da trị ngứa dị ứng: Kem 1-2%: bôi 3-4 lần/ngày.. CH 2 CH.

THUỐC KHÁNG NẤM

www.scribd.com

TỔNG QUAN CÁC THUỐC KHÁNG NẤM Nystatin Nhóm Polyene Amphotericin B Piramycine Griseofulvine Nhóm chống Flucytosine nấm hỗn hợp KI (potassium iodide)Thuốc kháng nấm Terbinafin Ketoconazole Nhóm Allylamin Naftifin Clotrimazol Econazole Miconazole Nhóm Azoles Biazole Chlormidazol Fluconazol Itraconazol Voriconazol Posaconazol Một số thuốc kháng nấm mới Isavuconazonium Echinocandin2. CÁC NHÓM THUỐC KHÁNG NẤM2.1.

Thuốc kháng histamin H

www.academia.edu

THUỐC KHÁNG HISTAMIN Tên gọi Thuốc kháng dị ứng = thuốc chống dị ứng (anti-allergic. thuốc kháng histamin H1 (H1 anti-histamine. n = 0 hay 1 * R: gốc alkyl (thường là methyl) Liên quan cấu trúc – tác động: Để có tác dụng kháng histamin * N cuối mạch là amin III (dimethylamin > diethylamin.

23 THUỐC KHÁNG SINH

www.scribd.com

Tương tác thuốc Dùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi cóthể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh. với warfarin, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.C. Metronidazol 1.1 Tác dụng Metronidazol có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như amip, Giardia vàtrên vi khuẩn kị khí. Metronidazol có tác dụngdiệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác, nhưngkhông có tác dụng trên vi khuẩn ái khí.

Thuốc kháng viêm giảm đau

tailieu.vn

Thuốc kháng viêm giảm đau. Về thuốc kháng viêm chúng ta có thể xếp thành các nhóm chính như:. Nó được đánh giá là thuốc kháng viêm giảm đau hàng đầu, mặc dù nó cũng gây những tác dụng phụ ở bộ phận tiêu hóa (viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa) hay rối loạn máu huyết. Điều cơ bản là người bệnh không nên tự dùng lại toa cũ, không dùng dài ngày các thuốc hạt dưa này..

Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 31: Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn

tailieu.com

Các kháng thể của những người này có gen kháng virut có thể có khả năng liên kết đặc hiệu với protein của vỏ virut gây trung hòa virut. Gen kháng virut ở những người này có khả năng tiêu diệt được tất cả các loại virut khi xâm nhập vào tế bào. Gen kháng virut ở những người này có thể quy định tổng hợp các loại protein trên màng tế bào làm biến đổi thụ thể trên bề mặt tế bào. Câu 21: Điều nào sau đây là đúng về thuốc trừ sâu từ virut?.