« Home « Kết quả tìm kiếm

thuốc thử


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "thuốc thử"

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 1

tailieu.vn

PHÂN LOẠI THEO FEIGL Feigl chia thuốc thử thành 8 nhóm 1) Những thuốc thử tạo muối 2) Những thuốc thử tạo muối phức 3) Những thuốc thử tạo muối nội phức. 4) Những thuốc thử tạo muối hợp chất hấp thụ. 5) Những thuốc thử dùng trong những phản ứng tổng hợp hoặc phân huỷ hữu cơ.. 6) Những thuốc thử là hệ oxy hoá khử hữu cơ. 7) Những thuốc thử tham gia phản ứng với ion vô cơ ở dạng chuyển vi nội phân.. 8) Những thuốc thử tham gia vào những phản ứng xúc tác..

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 9

tailieu.vn

STTA sử dụng như là một thuốc thử chiết và thuốc thử trắc quang cho nhiều ion kim loại nhẹ. Tinh chế và độ tinh khiết của thuốc thử. Tính ưu việt của STTA là thuốc thử trắc quang có tính chọn lọc với ion kim loại nhẹ. Nó còn được đề nghị là thuốc thử chiết cho việc xác định ion kim loại nặng bằng phương pháp phổ hấp thu nguyên tử.. Monothio là dẫn xuất của β–diketone có thể được điều chế, đánh giá là thuốc thử chiết chọn lọc và là thuốc thử chiết trắc quang cho ion kim loại nhẹ..

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 4

tailieu.vn

Vì vậy, trong khi nghiên cứu phức giữa kim loại với thuốc thử hữu cơ cần chú ý đến loại liên kết này.. TÁCH CHIẾT ĐỐI VỚI THUỐC THỬ HỮU CƠ IV.7.1. Sự phân bố của thuốc thử. Thuốc thử HA phân bố giữa nước và tướng hữu cơ. Thuốc thử chiết thường là acid hữu cơ dạng H m R, các anion của nó tạo phức chiết được với ion kim loại M. Nếu thuốc thử chiết H m R tạo ra các dạng chiết được H m+1 R, H m-1 R,…R, thì hệ số phân bố của nó được mô tả bằng phương trình:.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương mở đầu

tailieu.vn

DITHIZONE AND NHỮNG THUỐC THỬ TƯƠNG TỰ ...206. NATRIDIETHYLDTHIOCARBAMATE VÀ CÁC THUỐC THỬ TƯƠNG TỰ 220. TOLUENE–3,4–DITHIOL VÀ THUỐC THỬ TƯƠNG TỰ. CHƯƠNG X: THUỐC THỬ KHÔNG VÒNG ...241. CHƯƠNG XI: THUỐC THỬ KHÔNG TẠO LIÊN KẾT PHỐI TRÍ...251. THUỐC THỬ OXY HÓA NEUTRAL RED...251. CHƯƠNG XII: THUỐC THỬ HỮU CƠ CHO ANION ...272.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 10

tailieu.vn

CHƯƠNG X: THUỐC THỬ KHÔNG VÒNG. TBP được sử dụng rộng rãi như là một thuốc thử dung môi để chiết tách các ion kim loại đa hoá trị.. 4.Tính chất của thuốc thử. Thuốc thử organophosphorous có thể được xem như là các dẫn xuất của acid H 3 PO 4. TBP lần đầu tiên được biết đến vào năm 1949 như là thuốc thử dung môi để chiết các ion kim loại Ce, Th, và U từ dung dịch acid nitric, một số loại thuốc thử organophosphorous còn được dùng để sử dụng như là tác nhân chiết.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 12

tailieu.vn

Monopyrazolone cũng có thể được sử dụng như một chất thử cho Ag và Cu.. Mối quan hệ cấu trúc với thuốc thử khác. diaminonaphthalene phản ứng với NH 4 SCN.. Thuốc thử kết tủa và đo độ đục ion sulfate.. Tính chất thuốc thử. Thuốc thử dễ bị oxy hoá, thuốc thử dạng rắn ít bền nên phải được giữ ở nơi mát và tối. Thuốc thử ở dạng dung dịch thì ổn định trong một vài ngày nếu được giữ trong chai kín và tối.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 7

tailieu.vn

Đệm Succinate được sử dụng nhiều nhất, hỗn hợp dung dịch thuốc thử lúc này sẽ được ổn định trong khoảng 9 tháng. Quá trình trắc quang đối với fluoride trong dung dịch nước.. Dung dịch thuốc thử:. Dung dịch này được ổn định trong 2 tuần.. Thêm 8,00 ml dung dịch hỗn hợp thuốc thử rồi định mức tới vạch. Làm mẫu trắng là dung dịch không chứa mẫu..

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 5

tailieu.vn

Cân bằng của thuốc thử trong dung dịch:. Hằng số phân ly của thuốc thử trong dung dịch là:. Từ đó có thể rút ra được nồng độ của thuốc thử theo biểu thức:. Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu đối với thuốc thử, ta có:. H R +qC (5.4) Thay các giá trị [H m+1 R. [H m-n R] vào phương trình (5.4). Chuyển qC K qua vế trái ta có phương trình:. Từ đây ta tính được nồng độ cân bằng của thuốc thử ở trạng thái cân bằng:. Dạng tổng quát của thuốc thử lúc ban đầu là:. Cân bằng tạo phức:.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 6

tailieu.vn

Bảng 7.50: DÙNG PYROGALLOL ĐỎ NHƯ THUỐC THỬ ĐO QUANG Ion kim loại Điều kiện (pH) Tỷ lệ λmax (nm) ع x 104 Nồng độ xác định. Ion Điều Chelate kim loại Chiết Vùng

Một Số Thuốc Thử Dùng Để Nhận Biết Các Chất Vô Cơ Thông Dụng

thuvienhoclieu.com

Câu 1.Câu 5--A7-748: Để nhận biết ba axit đặc, nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn, ta dùng thuốc thử là. Câu 2.Câu 30-B07-285: Có thể phân biệt 3 dung dịch: KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là. Câu 3.Câu 32-CD9-956: Chỉ dùng dung dịch KOH để phân biệt được các chất riêng biệt trong nhóm nào sau đây?. Câu 4.Câu 34-CD9-956: Để phân biệt CO2 và SO2 chỉ cần dùng thuốc thử là. dung dịch Ba(OH)2..

Một Số Thuốc Thử Dùng Để Nhận Biết Các Chất Vô Cơ Thông Dụng

codona.vn

Câu 1.Câu 5--A7-748: Để nhận biết ba axit đặc, nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn, ta dùng thuốc thử là. Câu 2.Câu 30-B07-285: Có thể phân biệt 3 dung dịch: KOH, HCl, H2SO4 (loãng) bằng một thuốc thử là. Câu 3.Câu 32-CD9-956: Chỉ dùng dung dịch KOH để phân biệt được các chất riêng biệt trong nhóm nào sau đây?. Câu 4.Câu 34-CD9-956: Để phân biệt CO2 và SO2 chỉ cần dùng thuốc thử là. dung dịch Ba(OH)2..

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC Nhóm I TCVN 2319-78 THUỐC THỬ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TẠP CHẤT SUNFAT( TRONG DUNG DỊCH KHÔNG MÀU ) Reagents Methods for the determination of sulfates

www.academia.edu

CHỈ DẪN CHUNG 1.1 Lượng cân thuốc thử, cách tiến hành xử lý sơ bộ, cũng như lượng SO4 tính bằng mg cần có trong dung dịch chuẩn đều được chỉ ra trong tiêu chuẩn áp dụng riêng cho từng thuốc thử. 1.2 Cân lượng cân thuốc thử với độ chính xác đến 0,01 g 1.3 Phải tuân thủ nghiêm ngặt thứ tự thêm thuốc thử vào dung dịch thử và dung dịch chuẩn và trộn đều các dung dịch sau mỗi lần thêm thuốc thử 1.4 So sánh cường độ đục của dung dịch thử và dung dịch chuẩn. 1.5 Khi cần phải tiến hành thí nghiệm kiểm tra

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phương pháp trắc quang xác định asen bằng thuốc thử Safranine

tailieu.vn

Đƣờng 2: Phổ hấp thụ của dung dịch có As(III) 5ppm,Safranine, KIO 3 , HCl Đƣờng 3: Phổ hấp thụ của dung dịch có As(III) 10ppm, Safranine, KIO 3 , HCl Safranine là thuốc thử có màu đỏ, có bƣớc sóng hấp thụ cực đại ở bƣớc sóng λ = 519 nm trong môi trƣờng axit mạnh (đƣờng 1). Bình ml dung dịch As (III) 100,0 ppm. Thêm vào các bình từ 1-3 mỗi bình 2,50 ml dung dịch KIO 3 2%. 2,50 ml dung dịch HCl 1M. 1,50ml dung dịch Safranine 0,02. Sóc trộn đều dung dịch.

Thuốc thử hữa cơ

tailieu.vn

CHƯƠNG I: PHÂN LOẠI THUỐC THỬ HỮU CƠ ...8. ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG TRONG THUỐC THỬ HỮU CƠ. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ HYDROXO CỦA ION KIM LOẠI...77. THUỐC THỬ MUREXID ...148. HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA THUỐC THỬ HỮU CƠ. Tổng hợp những thuốc thử hữu cơ mới.. Nghiên cứu cấu trúc của thuốc thử..

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 8

tailieu.vn

Thuốc thử quang phổ:. Một số thuốc thử tạo màu đã được nghiên cứu để xác định hàm lượng vết Sắt, nhưng không có thuốc thử nào có thể sánh bằng các thuốc thử Ferroin.. Mức độ ảnh hưởng của các nguyên tố có thể giảm bớt tuỳ thuộc vào pH, lượng thuốc thử lên màu và loại thuốc thử dùng làm chất che và nồng độ của nó. (4a) thường được dùng khi cần có độ chọn lọc và độ nhạy cao, với thuốc thử này thì hàm lượng của Fe có thể xác định được là ppm.

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 11

tailieu.vn

Thuốc thử tạo màu:. cũng có thể chiết trong chloroform với sự có mặt của thuốc thử hữu cơ phù hợp hoặc anion vô cơ rồi đem đo quang.. Mối quan hệ cấu trúc với các thuốc thử khác. Phần lớn các dẫn xuất của diantipyrylalkane thì được xem như là một thuốc thử phân tích. thuốc thử cho Sb(III).. thuốc thử cho Ir, Rh, và Ru.. thuốc thử cho Ti(IV) và V(V).. Diantipyryl–2–hydroxylphenylmethane (R = o–C 6 H 4 OH): thuốc thử cho Ti(IV)..

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 3

tailieu.vn

Thuốc thử Công thức Ion phản. Từ các dẫn chứng nêu trên chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng trong tất cả các thuốc thử đều có chứa nhóm (CH 3 ) 2 N. Mặt khác, những thuốc thử nêu trên là thuốc thử đặc trưng nhất lựa chọn từ một số thuốc thử chứa cùng một nhóm chức phân tích. Do vậy chúng ta có thể suy luận một cách hoàn toàn hợp lý rằng: Nhóm p–dimethyl aminobenzene là nhóm làm cho thuốc thử trở thành đặc trưng hơn, nhóm đó là nhóm hoạt tính phân tích..

CEFTRIAXON ĐỂ PHA THUỐC TIÊM

tailieu.vn

Giá trị độ pha loãng tối đa của dung dịch A đợc tính từ độ nhạy của thuốc thử Lysat dùng trong phép thử. Tiến hành bằng phơng pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).. điều chỉnh tới pH 5,0 bằng dung dịch natri hydroxyd 10N (TT) và pha loãng bằng nớc tới 1000 ml), sau đó trộn đều với 500 ml acetonitril (TT).. Dung dịch thử: Cân thuốc trong 10 lọ để tính khối lợng trung bình của thuốc trong một đơn vị chế phẩm, trộn đều.

AMPICILIN DÙNG ĐỂ PHA THUỐC TIÊM

tailieu.vn

Nồng độ giới hạn nội độc tố của dung dịch A là 1,5 IU/ml. độ pha loãng tối đa của dung dịch A đợc tính từ độ nhạy của thuốc thử Lysat dùng trong phép thử. Tiến hành bằng phơng pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).. Pha động: Nớc- acetonitril- dung dịch kali dihydrophosphat 1 M- dung dịch acid acetic 1 M . Dung dịch thử: cân chính xác một lợng chế phẩm tơng ứng với khoảng 50 mg ampicilin vào bình định mức 50 ml, thêm 30 ml pha động, lắc cho tan, pha loãng bằng pha động đến vạch, lắc đều và lọc.

THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI TRÊN CÁ TRA (PANGASIUS HYPOPHTHALMUS) BẰNG THUỐC KHÁNG SINH ERYTHROMYCIN THIOCYANATE

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI TRÊN CÁ TRA (PANGASIUS. HYPOPHTHALMUS) BẰNG THUỐC KHÁNG SINH ERYTHROMYCIN THIOCYANATE. Tính nhạy của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri với thuốc kháng sinh Erythromycin thiocyanate được xác định bằng kỹ thuật đĩa tẩm thuốc kháng sinh. Kết quả là cả 5 chủng vi khuẩn thử nghiệm đều nhạy với thuốc thử nghiệm.