« Home « Kết quả tìm kiếm

thuyên tắc phổi


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "thuyên tắc phổi"

Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018

tapchinghiencuuyhoc.vn

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm các rối loạn có đặc điểm là sự hiện diện của huyết khối trong tuần hoàn tĩnh mạch, gồm có huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi. Bệnh gặp không ít trong phẫu thuật kể cả phẫu thuật phụ khoa với nhiều yếu tố nguy cơ nhưng chưa được chú trọng cho đến khi xảy ra các biến cố, thậm chí tử vong.

Giải phẫu phổi

www.scribd.com

cơ năng=RV+ERC TLC Tổng dung lượng phổi - Khoảng chết  Sinh lý: tất cả các vùng không trao đổi khí-máu dù khí ở pn  Cơ thể: trừ khí tại pn Bình thường 2 giá trị này là 1 trừ pn đầy khí nhưng không có máu (thuyên tắc phổi. máu đến quá ít, khí đến quá dư - Thông khí pn= tần số hô hấp*(khí lưu thông-khoảng chết) B.Trao đổi khí tại phổi -Khả năng khuếch tán khí qua màng pn-mm: DLO2= 21ml/p/mmHg -Sự xứng hợp giữa thông khí và tưới máu.

Choáng Do Các Nguyên Nhân Cơ Học-The Washington Manual of Critical Care Third Edition 2018 - VNE

www.scribd.com

Sự thảo luận này sẽ tập trung vào bốn nguyên nhân chính gây sốc cơ học: (1) thuyên tắc phổi (PE) lớn, (2) thuyên tắc khí, (3) thuyên tắc mỡ, và(4) thuyên tắc dịch ối. Mức độ tổn thương về huyết động bị gây ra bởi bất kỳ nguyên nhân sốc cơ học nào đều được xác định bởi (1) độ lớn mạch máuđộng mạch phổi bị tắc nghẽn và/hoặc co mạch, (2) Năng lực và dự trữ thất phải, và (3) bệnh tim phổi (CPD) trước đó.

BỆNH-ÁN-HCVC01

www.scribd.com

Ngoài ra bệnh nhân còn có các yếu tố nguy cơ: THA, rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch trước đây ( được bác sĩ kê đơn Nitroglycerin. ít nghĩ - Thuyên tắc phổi: Bệnh nhân không sốt, không đau ngực kiểu màng phổi, không ho máu, không phù chân hay đau 1 chân , không có tiền căn huyết khối Tĩnh mạch chi dưới và TTP, không bất động hay phẫu thuật 4 tuần trước đó, không có bệnh lý ác tính, nhịp tim tiêu chuẩn Well 0 điểm. không nghĩ Thuyên tắc phổi - Biến chứng cơ học: bệnh nhân có hội chứng vành cấp-> nghĩ

Thuoc Eliquis cong dung lieu dung co tot khong

www.academia.edu

Thuốc Eliquis 5mg cũng được sử dụng để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông ở chân và phổi của những người vừa phẫu thuật thay khớp háng hoặc khớp gối. Thành phần Mỗi viên Eliquis 5mg chứa: Apixaban 5mg Tá dược vừa đủ một viên Công dụng – Chỉ định Để giảm nguy cơ đột quỵ và tắc mạch ở những người bị rung tâm nhĩ không do rung tim . Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). DVT có thể dẫn đến thuyên tắc phổi (PE) ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng. Điều trị cả DVT và PE.

ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP 2017: VAI TRÒ CỦA THUỐC TĂNG NATRI MÁU PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Đại học Y khoa Tân Tạo Bệnh viện Tim Tâm Đức Viện Tim Tp. HCM

www.academia.edu

J, May Đt suy tim cấp 2017: vai trò của thuốc tăng natri máu Các yếu tố khởi kích suy tim cấp (2) Đợt nặng của bệnh phổi mạn tắc nghẽn Thuyên tắc phổi Phẫu thuật và biến chứng chu phẫu Tăng hoạt giao cảm, bệnh cơ tim do stress Rối loạn chuyển hoá/hormone (TD: rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn thượng thận, thai kỳ…) Tổn thương mạch máu não Nguyên nhân cơ học cấp: vỡ tim biến chứng của HCĐMVC, chấn thương ngực, hở van tự nhiên hay nhân tạo do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, bóc tác ĐMC TL: Ponikowski

Dau Nguc

www.academia.edu

Thiếu máu cơ tim • Nhồi máu cơ tim • Bệnh lí vale tim • Viêm cơ tim • Viêm màng ngoài tim • Rối loạn nhịp tim • Bệnh lí của phổi, màng phổi. 3/ NGUYÊN NHÂN DƯỚI CƠ HOÀNH. B/ TIẾP CẬN BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC • B1: LOẠI TRỪ TÌNH TRẠNG CẤP TÍNH • Nhồi máu cơ tim • Thuyên tắc phổi • Tràn khí màng phổi • Thoát vi hoành • Bóc tách động mạch chủ • NHẬP VIỆN NGAY, XỬ TRÍ CẤP CỨU • B2: ĐAU NGỰC MẠN TÍNH, NAY DIỄN TIẾN NẶNG HƠN.

VIÊM PHỔI - BÀI GIẢNG ĐẠI HỌC CẬP NHẬT

www.academia.edu

ĐẠI CƯƠNG 1.1 ĐỊNH NGHĨA – DỊCH TỂ HỌC - Viêm phổi mắc phải cộng đồng được định nghĩa là nhiễm trùng cấp tính nhu mô phổi ở bệnh nhân trong cộng đồng với > 2 triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng cấp tính và có tổn thương nhu mô phổi trên Xquang hay lồng ngực khám thấy được những dấu hiệu khu trú (ran khu trú và/ hay thay đổi âm phế bào) mới xảy ra gần đây mà không được giải thích bằng một nguyên nhân khác (thường gặp là nguyên nhân tim mạch như phù phổi cấp hay thuyên tắc phổi. 1.2 PHÂN LOẠI 1.2.1

8. Benh Mach Mau Ngoai Bien _BS Viet - Tham Khảo

www.scribd.com

Huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis)Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh nghiêm trọng có thể dẫn đến thuyên tắc phổi. sưng và nhạy đau tại chổ khi ấn sâu trên tĩnh mạch bịtổn thương. Hình 29- 6 Huyết khối tĩnh mạch sâu3.1.3.2.

Tiếp cận BN tim mạch từ bệnh sử

www.academia.edu

Tắc nghẽn cơ học đối với dòng chảy thất trái, bao gồm hẹp động mạch chủ nặng và bệnh cơ tim phì đại, có thể gây ra ngất hoặc choáng, đặc biệt là khi gắng sức, khi cung lượng tim không thể đáp ứng nhu cầu chuyển hóa tăng. Thuyên tắc phổi ồ ạt có thể dẫn đến ngất bằng cách cản trở dòng chảy ra từ tâm thất phải. Các đặc điểm liên quan thường rõ ràng và bao gồm khó thở cấp tính, đau ngực và thiếu oxy.

Nghẽn tắc phổi mạn tính là bệnh gì?

tailieu.vn

Phát hiện sớm có thể làm thay đổi bệnh cảnh và tiển triển của bệnh.. phổi và cúm có thể làm cho COPD nặng thêm và cần dùng kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc.. Trường hợp COPD nặng có thể phải can thiệp ngoại khoa (lấy đi một phần rìa của mô phổi tổn thương để tăng không gian cho khoang phổi) hay cấy ghép phổi khi có khí thũng phổi nghiêm trọng (ít làm).

Quyết định số 1966/QĐ-BYT

tailieu.vn

Phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và vị trí nghi ngờ tắc mạch, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được chỉ định để chẩn đoán xác định huyết khối là:. Siêu âm Doppler mạch máu chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch và/hoặc động mạch chi - Chụp CLVT đa dãy động mạch phổi chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi. Chụp CHT hoặc CLVT dựng hình mạch máu để chẩn đoán huyết khối hệ tĩnh mạch cửa - lách - mạc treo.. Xét nghiệm chuyên khoa để chẩn đoán xác định.

0Bệnh học tim mạch part 10

tailieu.vn

Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân có bệnh nội khoa cấp tính.. Kết quả: 151 bệnh nhân (>. Kết luận: Hơn 80% bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính có từ 02 yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trở lên. Khảo sát yếu tố nguy cơ thuyên tắc- huyết khối ở bệnh nhân có bệnh nội khoa cấp tính.. Đặc điểm yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân có bệnh nội khoa cấp tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định..

Tổng Quan Về Điều Trị Hẹp 2 Lá

www.scribd.com

Một ngoại lệlà cơ sở của thử nghiệm NASPEAF bao gồm 311 bệnh nhân MS và AF (có và không cóthuyên tắc trước đó) và 175 bệnh nhân với AF không bình thường và thuyên tắc trước đó,nhưng nghiên cứu này bị giới hạn bởi một số lượng nhỏ các biến cố [ 12.

HEPARIN- ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG

www.academia.edu

Thuyên tắc tĩnh mạch lúc có thai. b-Loại thuốc sử dụng:.

HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP MỤC TIÊU

www.academia.edu

Giai đoạn muộn: nhiều tuần -nhiều tháng sau NMCT cấp: Hội chứng Dressler (Hội chứng sau nhồi máu): biểu hiện bởi sốt, đau ngực kiểu màng phổi, tiếng cọ, tăng bạch cầu, thâm nhiễm ở phổi. -Huyết khối bám thành tim và nguy cơ thuyên tắc lấp mạch: thường ở NMCT cấp diện rộng, có giảm chức năng thất trái 3. NMCT cấp ST chênh lên 3.1.1. Triệu chứng khác: Một số trường hợp NMCT cấp không có đau ngực.

Súp lơ xanh ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

tailieu.vn

Súp lơ xanh ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Một hy vọng mới cho những người mắc bệnh COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính): Các nhà khoa học Mỹ vừa xác định được một chất trong súp lơ xanh có thể giúp bệnh thuyên giảm.. Cũng theo WHO thì năm 2030, COPD sẽ trở thành căn bệnh gây tử vong nhiều thứ ba trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu gây ra COPD là hút thuốc lá và ô nhiễm không khí.

Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

tailieu.vn

Chẩn đoán BPTNMT khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đường thở cố định không hồi phục cũng gọi là BPTNMT. Dịch tễ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Mỹ ( 1995 ) có khoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao động từ 4-6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi trưởng thành..

Tổn thương do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây nên

tailieu.vn

Tổn thương do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây nên. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới.. Theo một thống kê gần đây ở Hoa Kỳ có khoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ở châu Âu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23- 41% ở những người nghiện thuốc lá, tỷ lệ nam/nữ là 10/1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới, tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 20.000 người/năm..

Tìm hiểu chung về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

tailieu.vn

Tìm hiểu chung về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Những bệnh điển hình của dạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:. Các yếu tố nguy cơ. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây BPTNMT hàng đầu. Hút thuốc lá thụ động cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh.. Ô nhiễm không khí với khói của các nhà máy, khói của các động cơ giao thông, khói, bụi nghề nghiệp cũng là các yếu tố nguy cơ gây bệnh.. Các yếu tố khác: Thiếu a1-antitrypsin là yếu tố di truyền được xác định chắc chắn gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.