« Home « Chủ đề tài liệu vị thuốc trị bệnh

Chủ đề : tài liệu vị thuốc trị bệnh


Có 120+ tài liệu thuộc chủ đề "tài liệu vị thuốc trị bệnh"

Củ cốt khí

tailieu.vn

Củ cốt khí. Còn gọi là hoạt huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền thất (miền nam).. Thuộc họ rau răm Polygonaceae.. Củ cốt khí (Radix polygoni cuspidan) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cần chú ý là chữ cốt khí còn dùng chỉ hạt và lá của nhiều cây...

Củ gai

tailieu.vn

Củ gai. Còn gọi là trữ ma (Trung Quốc). Người ta dùng củ gai (Radix Boehmer) là dễ phơi hay sấy khô của cây gai.. Theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to là trữ. Cây gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là trữ.. Cây gai nói là cây ma lá ta...

CỦ SẢ

tailieu.vn

CỦ SẢ. Vị thuốc Củ sả còn gọi Sả, Hương mao, chạ phiếc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b`lạng (K`ho).. Tác dụng:. Chữa cảm cúm, sốt : 10 - 20g rễ, lá sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp tiêu hóa, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém : III - VI giọt tinh...

Cúc bách nhật

tailieu.vn

Cúc bách nhật. Còn gọi là thiên kim hồng, bách nhật hồng, bách nhật bạch, thiên nhật hồng.. Cúc bách nhật là một cây mọc hàng năm, thân mọc thẳng đứng, cao chừng 50cm, thân và lá đều có lông mềm, nhỏ. Chỗ đốt hơi phình to, mặt hơi có màu tím hồng. Cụm hoa hình đầu màu tím nhạt...

CÚC HOA (Kỳ 2)

tailieu.vn

CÚC HOA (Kỳ 2). Điều trị huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).. Trị đàn ông, đàn bà bị chứng đầu phong lâu ngày không bớt,...

ĐẠI KÍCH (Kỳ 1)

tailieu.vn

ĐẠI KÍCH (Kỳ 1). Vị thuốc đại kích còn gọi Đại kích.Cung cự (Nhĩ nhã), Hạ mã tiên (Bản thảo cương mục), Kiều, Chi hành, Trạch hành, Phá quân xác, Lặc mã tuyên (Hòa hán dược khảo).. Chủ trị: Đại kích. TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ ĐẠI KÍCH. Có 2 loại Đại kích là Hồng nha đại kích và Miên...

ĐẠI KÍCH (Kỳ 2)

tailieu.vn

ĐẠI KÍCH (Kỳ 2). 1- Chức năng của Đại kích là trục thủy hóa ẩm, thích hợp trong phù thủng đàm ẩm do thiệt chứng. 2- Đại kích hạ được ác huyết, khối kết, sôi bụng, thông kinh nguyệt, trụy thai (Chân Quyền- Dược tính bản thảo, Đường).. 3- Đại kích chửa mề đay, chứng phong độc sưng chân, hàng...

ĐẠI TÁO (Kỳ 1)

tailieu.vn

ĐẠI TÁO (Kỳ 1). Vị thuốc Đại táo còn gọi Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Can xích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ, Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu, Dương giác,...

ĐẠI TÁO (Kỳ 2)

tailieu.vn

ĐẠI TÁO (Kỳ 2). Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ở miền Bắc cây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh, phổ biển trồng bằng chiết cành vào mùa xuân, thông thường tháng 4 - 6 ra hoa, tháng 7 - 8 kết quả.. Thu hái vào mùa thu...

ĐẠI TÁO (Kỳ 4)

tailieu.vn

ĐẠI TÁO (Kỳ 4). Đại táo sát được độc của Ô đầu, Phụ tử, Thiên lùng (Lôi Công Đối Luận).. Đại táo trị trẻ nhỏ bị lỵ vào mùa thu: Cho ăn Táo bị sâu mọt (lâu năm) rất hay (Thực Liệu Bản Thảo).. Đại táo nhuận tâm phế, trị ho, bổ hư tổn ngũ tạng, trừ tích khí ở...

ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 2)

tailieu.vn

ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 2). TÌM HIỂU THÊM VỀ ĐỊA CỐT BÌ. Địa cốt bì là vỏ rễ của cây Câu kỷ (Lycium sinense Mill) thuộc họ Solanaceae. hoặc vỏ của cây rễ Bọ mẩy (Clerodendron Cyrtophyllum Turcz) (Xem: Bản lam căn) để làm thay thế cho vị Địa cốt bì. Địa cốt bì có vỏ cuộn hình lòng máng...

ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 1)

tailieu.vn

ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 1). Vị thuốc Địa cốt bì còn gọi Khô kỷ, Khổ di, Kỷ căn, Khước thử, Địa tinh, Cẩu kế, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Khước lão căn, Tử kim bì, Địa cốt quan, Phục trần chiên, Tây vương mẫu trượng, Kim sơn gìa căn (Hòa Hán Dược Khảo), Tính cốt bì...

DIỆP HẠ CHÂU

tailieu.vn

DIỆP HẠ CHÂU. Tên Việt Nam: Vị thuốc Diệp hạ châu còn gọi Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ.. TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ DIỆP HẠ CHÂU. Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.. Họ khoa học:Euphorbiaceae.. Tên gọi: Cây có hạt tròn xếp thành hàng dưới lá nên gọi là Diệp hạ châu (Diệp: lá, hạ, dưới, châu, ngọc tròn).....

HẬU PHÁC (Kỳ 2)

tailieu.vn

HẬU PHÁC (Kỳ 2). Mô tả:. Cây gỗ lớn, cao 6 - 15m, vỏ cây màu nâu tím, cành non có lông, bế khổng hình tròn hoặc hình viên chùy. Lá mọc so le, nguyên, thuôn hình trứng ngược, đầu lá h~i nhọn, dài 20 - 45cm, rộng 10 - 20cm, có mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, khi còn...

HẬU PHÁC (Kỳ 3)

tailieu.vn

HẬU PHÁC (Kỳ 3). Người Tỳ Vị thực mà cảm phong hàn, người khí thực mà uống lầm Sâm, Kỳ gây nên suyễn trướng, thì Hậu phác là thuốc cần dùng. Thuốc tính chuyên tiêu đạo, tản mà không thu , không có tác dụng bổ ích (Bản Thảo Kinh Sơ).. Cùng dùng với Chỉ thực, Đại hoàng thì có...

HẬU PHÁC (Kỳ 4)

tailieu.vn

HẬU PHÁC (Kỳ 4). Hậu phác vị cay, đắng, sách ghi là dùng chung với Chỉ thực, Đại hoàng tức là bài Thừa Khí Thang thì làm tiết tả được chứng đầy tức. Đại khái là khí cay thì tán nên hợp với chứng thấp, chứng mãn, vị đắng thì giáng nên xổ được chứng đầy, cứng. Người đời nay...

HẬU PHÁC (Kỳ 5)

tailieu.vn

HẬU PHÁC (Kỳ 5). Công năng chủ yếu của Hậu phác là táo thấp, trừ trướng đầy. Trâu Thụ cho rằng Hậu phác có vị đắng, có thể tiết xuống dưới, nhưng vị đắng từ tính ôn ra thì không thể tiết xuống được, mà làm thành ôn tán, nếu đắng mà từ' hàn ra, thì thẳng mà tiết xuống,...

HI THIÊM THẢO (Kỳ 1)

tailieu.vn

HI THIÊM THẢO (Kỳ 1). Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị các chứng tiêu chảy do cảm phải phong hàn, dùng trị phong khí chạy vào trường và gây tiêu chảy, dùng Hy thiêm thảo tán bột trộn hồ giấm làm viên bằng hạt ngô đồng lớn lần uống 30 viên với nước (Hỏa Thiêm Hoàn - Thánh Tế Tổng Lục).....

HI THIÊM THẢO (Kỳ 2)

tailieu.vn

Hy thiêm thuộc loại cây thảo, thường mọc ở những nơi đất tương đối ẩm và màu mỡ, trên các nương rẫy, bờ bãi ven đường, bãi sông trong thu lũng. Do khả năng tái sinh hữu tính mạnh nên Hy thiêm phân bố khá tập trung trên một khu tương đối rộng. Điều kiện này giúp chúng ta thuận...

HI THIÊM THẢO (Kỳ 3)

tailieu.vn

Những người bị sốt rét cơn lâu ngày lấy Hy thiêm thảo gĩa lấy nước mà uống cho nôn ra là khỏi, những người bị Cọp cắn, Chó cắn, Nhện cắn...gĩa nát Hy thiêm thảo mà đắp vào đều khỏi cả (Bản Thảo Thập Di).. Hy thiêm vị đắng tính lạnh vào can chữa chủ về phong khí tê mỏi,...