« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo dục hòa nhập cho học sinh tiểu học sống tại làng trẻ SOS Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI.
- Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số .
- Với tinh thần, thái độ làm việc, nghiên cứu khoa học nghiêm túc tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC SỐNG TẠI LÀNG TRẺ SOS HÀ NỘI.
- Đặc điểm tâm sinh lý của HSTH sống ở làng trẻ SOS Hà Nội và các TTBTXH.
- Vai trò của NVCTXH trong GDHN cho HSTH sống ở làng trẻ SOS Hà Nội và các TTBTXH.
- Tiêu chí đánh giá GDHN cho HSTH sống ở làng trẻ SOS Hà Nội dưới góc độ CTXH.
- Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em .
- Văn bản pháp lí Việt Nam về quyền trẻ emError! Bookmark not defined..
- Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu.
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC HÕA NHẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC SỐNG.
- Ở LÀNG TRẺ SOS HÀ NỘI DƢỚI GÓC ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘIError! Bookmark not defined..
- Thực trạng giáo dục hòa nhập cho học sinh tiểu học sống ở làng trẻ SOS Hà Nội.
- Về nội dung giáo dục.
- Về phương pháp giáo dục.
- Về hình thức tổ chức giáo dục.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến GDHN cho HSTH sống ở làng trẻ SOS Hà Nội.
- Gia đình – cộng đồng làng trẻ.
- Cộng đồng và các tổ chức xã hội.
- Bản thân trẻ sống ở làng SOS Hà NộiError! Bookmark not defined..
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả GDHN cho HSTH sống ở làng trẻ SOS Hà Nội dƣới góc độ CTXH.
- Giải pháp của CTXH trong việc trợ giúp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ GDHN tại trường tiểu học.
- CTXH: Công tác xã hội GDHN: Giáo dục hòa nhập GVCN: Giáo viên chủ nhiệm HS: Học sinh.
- HSTH: Học sinh tiểu học.
- NVCTXH: Nhân viên công tác xã hội PVS: Phỏng vấn sâu.
- TTBTXH: Trung tâm bảo trợ xã hội.
- Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc trong làng trẻ SOS Hà NộiError! Bookmark not defined..
- Giáo dục là một lĩnh vực mà mọi quốc gia trên thế giới đều quan tâm, ở Việt Nam giáo dục luôn luôn đƣợc Đảng ta coi là quốc sách hàng đầu.
- Hiện nay, giáo dục của Việt Nam đang có những đổi mới mạnh mẽ theo hƣớng tích cực.
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục là xây dựng 4 mục tiêu của quá trình giáo dục - đào tạo: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống”.
- Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt nam giai đoạn 2009-2020 nêu rõ: “Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thoả mãn nhu cầu cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập”.
- Nhƣ vậy, giáo dục của Việt Nam đang phát triển theo hƣớng đào tạo ra những con ngƣời có tri thức toàn diện trong công việc, trong cuộc sống và giáo dục không phải chỉ là sự nghiệp của một cá nhân mà là sự nghiệp của toàn xã hội..
- Những mục tiêu trên cũng đƣợc đề cập trong Luật Giáo dục của Việt Nam:.
- “Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập, mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập”.
- “Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định, chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện môi trường giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” (Điều 12).
- Trong đó Luật giáo dục đặc biệt quan tâm đến nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (bao gồm trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, tàn tật.
- Điều luật về chăm sóc và giáo dục trẻ em lƣu ý rõ: “Phải tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được học tập hoà nhập hoặc được học ở cơ sở giáo dục chuyên biệt”..
- Học sinh tiểu học là lứa tuổi thiếu nhi có độ tuổi từ 6 - 11 tuổi, đây là lứa tuổi có những thay đổi đáng kể về mặt sinh học và xã hội đầu đời con ngƣời.
- Các em luôn tìm sự gần gũi yêu thƣơng, chiều chuộng của ngƣời lớn khác giới, bé gái thƣờng gần gũi với cha, bé trai thƣờng gần gũi với mẹ.
- Nếu ngƣời lớn quá khắc nghiệt hoặc lơi lỏng quan tâm sẽ gây ra ở các em những ấn tƣợng lệch lạc về mặt nhân cách và ứng xử.
- Các em bắt đầu thích làm quen với nhiều bạn nhỏ và nhiều ngƣời lớn khác.
- Nếu nhận đƣợc sự che chở, cảm thông của ngƣời lớn các em sẽ dần dần thân thiết và tin cậy đến mức tuyệt đối.
- Đặc trƣng tâm lý độ tuổi này là các em rất nhạy cảm, dễ xúc động vì vậy bất cứ hành động thô bạo nào đối với các em đều gây tổn thƣơng và để lại trong tâm trí của các em những ám ảnh khó phai nhạt.
- Vì thế đối với hoc sinh tiểu học nói chung, học sinh tiểu học sống tại Làng trẻ SOS Hà Nội và các TTBTXH nói riêng rất cần sự quan tâm đặc biệt của mọi ngƣời khi các em đến trƣờng..
- Học sinh tiểu học đang sống tại các trung tâm bảo trợ xã hội (TTBTXH) là đối tƣợng không đƣợc sống cùng ngƣời thân ruột thịt, không có gia đình mà dựa hoàn toàn vào các tổ chức Bảo trợ xã hội.
- Các em thƣờng sống khép mình, ít tiếp xúc với mọi ngƣời và ít tham gia các hoạt động tập thể.
- Hơn nữa, các em thƣờng thiếu thốn cả về vật chất lẫn tình cảm, từ đó ảnh hƣởng rất lớn đến sự hoà nhập với môi trƣờng xã hội.
- Vì vậy, các em rất cần những ngƣời thƣơng yêu, có trách nhiệm nhƣ ngƣời cha ngƣời mẹ và cần sự quan tâm nhiều hơn nữa từ phía nhà trƣờng cũng nhƣ toàn xã hội..
- ĐCS Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI..
- ĐCS Việt Nam: Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI..
- ĐCS Việt Nam: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020..
- Nƣớc CHXHCN Việt Nam: Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004).
- Bộ Lao động -TB&XH (2000): Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, NXB Lao động – Xã hội..
- Bộ Lao động -TB&XH (2009): Bộ tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ về bảo vệ trẻ em..
- Bộ Lao động -TB&XH (2009): Thuật ngữ bảo vệ trẻ em..
- Bộ Giáo dục và đào tạo: Thông tư 39/2009-TT-BGDĐT ban hành quy định giáo dục hoà nhập cho Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do BGD và ĐT ban hành..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ Giáo viên (2003), Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật (tài liệu bồi dƣỡng cán bộ giảng viên các trƣờng sƣ phạm)..
- Tài liệu tập huấn công ƣớc về quyền trẻ em (2000): Tăng cường quyền trẻ em, NXB Chính trị quốc gia..
- Lê Chí An (2006): Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở - BC, TP.HCM..
- Trần Khánh Đức (2011): Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu KHGD, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc (Đồng chủ biên, 2010): Quản lí giáo dục hòa nhập, NXB Phụ nữ..
- Bùi Xuân Mai (2010), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, NXB Lao động Xã hội..
- Grace Mathew (Lê Chí An dịch - 1999): Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở - BC, TP.HCM..
- Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mục, Lê Văn Tạc (2006): Giáo dục trẻ khuyết.
- tật Việt Nam một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục..
- Phạm Minh Mục, Vƣơng Hồng Tâm, Nguyễn Thị Kim Thoa (2012): Cẩm nang xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt, NXB Giáo dục..
- Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Mến, Nguyễn Thị Kim Phụng, Đặng Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Bích Vân, Nguyễn Ngọc Lâm hiệu đính (2000): Một số trường hợp điển cứu về trẻ em trong công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở - BC, TP.HCM..
- Nguyễn Xuân Hải (2009): Giáo dục trẻ khuyết tật, NXB Giáo dục.
- Phạm Văn Hảo (2008): Công tác xã hội nhóm với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Trƣờng Cao đẳng sƣ mẫu giáo Trung ƣơng..
- Vũ Đức Hoạt , Phó Đức Hoà (2004): Giáo dục học tiểu học, NXB ĐHSPHà Nội 22.
- Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1986): Giáo dục học-Tập 1,Tập 2, NXB Giáo dục..
- Phan Thị Mai Hƣơng (2007): Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn, NXB Khoa học xã hội..
- Đặng Cảnh Khanh (2003): Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, NXB Thanh niên..
- Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2006): Giáo dục học, tập 1, tập 2, NXB ĐHSP Hà Nội..
- Nguyễn Thị Oanh và nhóm tác giả (1997): An sinh xã hội và các vấn đề xã hội, Khoa Phụ nữ học, Đại học Mở - BC TPHCM..
- Pauline Meemeduma: Tài liệu Tập huấn về Bảo vệ trẻ em (2005), Ủy ban dân số Gia đình và trẻ em Việt Nam phối hợp cùng UNICEF..
- Tony Booth-Mel Ainscow: Hướng dẫn thực hiện giáo dục hoà nhập, (Tài liệu do UNECO cung cấp.
- Bản dịch từ Tiếng Anh của Bộ môn Giáo dục đặc biệt Trƣờng ĐHSP TP Hồ Chí Minh..
- Lê Văn Tạc, Bùi Thế Hợp và nhóm tác giả (2006): Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học, NXB Giáo dục..
- Trần Thị Thiệp, Nguyễn Xuân Hải, Lê Thị Thuý Hằng (2011): Giáo dục hoà nhập, NXB Giáo dục..
- Trần Đình Tuấn (2010): Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội, NXB ĐHQG Hà Nội..
- Lê Văn Tạc (2005): Dạy học hoà nhập có trẻ khiếm thính bậc tiểu học theo phương thức hợp tác nhóm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục..
- Nguyễn Thị Thân Thuỷ (2012): Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hoà nhập môn Tự nhiên-Xã hội có trẻ khuyết tật trí tuệ, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học..
- Nguyễn Thanh Bình (2013): Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 2.