« Home « Kết quả tìm kiếm

Dạy học chủ đề "Tổ hợp - Xác suất" lớp 11 theo hướng khám phá Toán


Tóm tắt Xem thử

- Điều đó làm cho không ít học sinh lúng túng.
- giáo viên cần tạo ra các cơ hội, các tình huống để học sinh đƣợc tự mình trải nghiệm, khám phá cách giải các bài toán trong chƣơng này.
- Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình khám phá Toán của học sinh trong dạy học môn Toán ở trƣờng THPT..
- PPDH khám phá: Là PPDH trong đó giáo viên xây dựng các tình huống và tổ chức cho học sinh các hoạt động khám phá.
- Khi đ t câu hỏi mở, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến của cá nhân.
- Tùy thuộc vào đối tƣợng học sinh và nội dung kiến thức mà giáo viên có thể kết hợp cả hai loại khám phá đó trong quá trình dạy học..
- Giáo viên có thể cho học sinh kê bàn ghế theo hình chữ U ho c chữ O, ho c chữ V.
- Đa số học sinh phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá do giáo viên tổ chức..
- Muốn vậy, giáo viên phải hiểu rõ khả năng học sinh của mình..
- Hoạt động khám phá phải đƣợc giáo viên giám sát trong quá trình học sinh thực hiện..
- Giáo viên cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi mở từng bƣớc để học sinh tự lực đi tới mục tiêu của hoạt động.
- Về phiếu hỏi số học sinh.
- Đa số học sinh đƣợc hỏi (khoảng 90%) cho rằng Tổ hợp- xác suất là chủ đề khó đối với các em..
- Đa số học sinh đƣợc hỏi ( trên 90%) học sinh chƣa từng liên hệ các bài toán đã học với thực ti n..
- Nhiều học sinh (trên 80%) rất hứng thú khi đƣợc khám phá các bài toán về tổ hợp - xác suất..
- Đa số giáo viên (90%) dạy học chủ đề tổ hợp - xác suất bằng phƣơng pháp thuyết trình kết hợp vấn đáp, học sinh chƣa hứng thú với các tiết học..
- Theo chúng tôi khi dạy học quy tắc cộng và quy tắc nhân giáo viên có thể tổ chức các hoạt động khám phá cho học sinh dựa trên phiếu học tập và bằng hoạt động nhóm..
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm học tập, mỗi nhóm khoảng 3 - 4 học Sinh (có thể chia mỗi bàn 4 học sinh là một nhóm học tập).
- Bài toán 7: Thầy giáo có bao nhiêu cách xếp chỗ ngồi cho 4 học sinh vào một bàn dài có 4 chỗ ngồi.
- Bài toán 8.
- Hoạt động 1: Tiếp cận, phát hiện quy tắc cộng, quy tắc nhân - Giáo viên phát phiếu học tập số 1 cho từng học sinh..
- Học sinh đọc ra đƣợc kết quả là 4.3 = 12 cách chọn thỏa mãn bài toán..
- Sau khi giải quyết xong bài tập trên phiếu số 1, giáo viên cho học sinh nhận xét về 2 dạng bài toán nêu trong phiếu học tập..
- -Học sinh nhận xét:.
- Bài toán 7.
- Với đối tƣợng là các học sinh khá giỏi, giáo viên có thể thiết kế phiếu học tập số 4 với một số bài toán nâng cao.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, các nhóm cùng nghiên cứu bài toán trong phiếu học tập số 2.
- Học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm khoảng 3 - 5 học sinh.
- mỗi tổ đều có 8 học sinh.
- Giáo viên làm trọng tài trong thảo luận của học sinh và chốt lại cách giải quyết của bài toán..
- Học sinh A chọn 3 câu hỏi, số cách chọn là: C 10 3 cách..
- Học sinh B chọn 3 câu hỏi, số cách chọn là: C 10 3 cách..
- Giáo viên phát phiếu học tập số 1 cho từng học sinh nghiên cứu khoảng 5 phút..
- Sau khi tự nghiên cứu, học sinh thảo luận nhóm (mỗi bàn 4 học sinh là một nhóm) khoảng 5 phút..
- Về câu hỏi 1: Học sinh có thể liệt kê trực tiếp các số thỏa mãn:.
- Giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh chứng minh định lí:.
- Học sinh đọc lại nội dung định lí..
- Giáo viên phát phiếu học tập số 2 cho từng học sinh nghiên cứu khoảng 5 phút..
- Học sinh thảo luận trong nhóm học tập (mỗi bàn 4 học sinh là một nhóm) khoảng 5 phút tiếp theo..
- Sắp xếp 1 bộ và 5 học sinh còn lại vào 6 vị trí có 6! cách..
- Về kĩ năng: Giúp học sinh:.
- Về thái độ: Giúp học sinh hứng thú học tập, yêu thích chƣơng tổ hợp - xác suất và môn Toán..
- Chuẩn bị của học sinh:.
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 3.
- Giáo viên phát phiếu học tập số 1 (đã nêu ở phần 2.1)cho từng học sinh..
- Học sinh tự nghiên cứu -Thảo luận nhóm..
- Giáo viên làm trọng tài, cố vấn trong quá trình học sinh tranh luận..
- Học sinh cả lớp nghiên cứu và đề xuất các phƣơng án giải quyết..
- Gọi học sinh đứng tại chỗ nêu hƣớng giải quyết..
- 3 học sinh đứng tại chỗ đọc lại các quy tắc trong SGK..
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 5.
- Học sinh tự nghiên cứu.
- Hƣớng dẫn học sinh trình bày bài trên màn hình máy chiếu..
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 6.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh giải quyết bài toán bằng các câu hỏi:.
- -Học sinh đọc và suy nghĩ khoảng 3 phút..
- 2 Học sinh phát biểu lại nội dung 2 quy tắc đếm của bài học..
- Tuyên dƣơng, khen ngợi những học sinh tích cực.
- Nhắc nhở những học sinh chƣa tích cực.
- Giao bài tập về nhà cho học sinh:.
- Về kiến thức: Học sinh.
- Về kĩ năng: Học sinh.
- Về thái độ: Giúp học sinh.
- Đồ dùng dạy học - Phiếu học tập - Máy chiếu + Chuẩn bị của học sinh:.
- Các học sinh khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần)..
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 7.
- phút - Giáo viên phát phiếu học tập số 1 (đã nêu ở phần 2.3)cho từng học sinh..
- Học sinh tự nghiên cứu khoảng 3 phút sau đó thảo luận nhóm.
- Giáo viên làm cố vấn, trọng tài trong suốt quá trình học sinh thảo luận..
- Sau khi học sinh tìm ra quy luật, giáo viên đ t vấn đề: Có thể.
- 2 học sinh đứng tại chỗ đọc lại định lí trong SGK..
- Học sinh tự nghiên cứu khoảng 5.
- Mỗi học sinh thuộc nhóm trên sẽ là.
- Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện..
- Giáo viên có thể yêu cầu học sinh viết ra bảng câu trả lời cho một số bài toán ngắn để nhận dạng định lí:.
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi bằng cách viết kết quả vào bảng..
- 2 Học sinh phát biểu lại nội dung định lí, tình huống áp dụng.
- Về kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức lớp học thành các đội thi, mỗi đội gồm 4 học sinh.
- (Học sinh đã nhận đƣợc phiếu học tập và suy nghĩ độc lập ở nhà.
- Học sinh thảo luận nhóm.
- -Giáo viên làm cố vấn, trọng tài trong suốt quá trình học sinh thảo luận..
- 2 - Giáo viên làm cố vấn, trọng tài - Các học sinh tranh luận để khám.
- phút trong quá trình học sinh tranh luận..
- gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 15.
- Ở lớp thực nghiệm, học sinh tiếp nhận bài toán mới tốt hơn lớp đối chứng.
- Học sinh lớp thực nghiệm có khả năng quy các bài toán “lạ” về “quen”.
- Họ và tên học sinh.
- Số cách xếp 10 học sinh.
- Kết quả thực nghiệm sƣ phạm cho thấy rõ: Dạy học theo hƣớng khám phá Toán là một phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
- Để nắm được tình hình học tập chương tổ hợp - xác suất của các học sinh THPT.
- Kết quả điều tra tình hình học chủ đề tổ hợp - xác suất của học sinh.
- Một trong những phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh là phƣơng pháp dạy học khám phá.
- Đó là phƣơng pháp dạy học trong đó giáo viên xây dựng các tình huống và tổ chức cho học sinh các hoạt động khám phá.
- Câu hỏi 3: PPDH mà thầy (cô) đang giảng dạy chủ đề Tổ hợp - ác suất lớp 11 có làm cho học sinh hứng thú học tập không.
- Học sinh rất hứng thú B.
- Không hứng thú Câu hỏi 4: Theo thầy(cô) khó khăn mà học sinh thƣờng g p khi giải các bài toán chƣơng tổ hợp - xác suất là gì.
- Câu hỏi 7: Có ý kiến cho rằng thực hiện dạy theo PPDH khám phá đối với chƣơng tổ hợp - xác suất làm cho học sinh hứng thú học tập hơn.
- Tổ chức nhóm học tập thƣờng mang tính hình thức, chỉ có một số học sinh khá giỏi hoạt động.