« Home « Kết quả tìm kiếm

CÂU HỎI ÔN TẬP QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ


Tóm tắt Xem thử

- PHẦN I: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ:.
- CÂU I: TRÌNH BÀY NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ 2 HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA ADAM SMITH VÀ DAVID RICARDO.
- Thương mại, đặc biệt là ngoại thương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế nước Anh ghê ghớm.
- Ricardo là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế quốc tế, đặt cơ sở, nền móng cho mậu dịch quốc tế.
- CÂU II: CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ NHÀ NƯỚC.
- Liên kết kinh tế quốc tế được xem là mối quan hệ kinh tế được hình thành dựa vào sự thỏa thuận hai bên hoặc nhiều bên, ở tầm vĩ mô hoặc vi mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại phát triển..
- Liên kết kinh tế quốc tế Nhà Nước là những liên kết kinh tế được hình thành trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa hai hay nhiều chính phủ nhằm lập ra các liên minh kinh tế khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển..
- Chủ yếu các liên kết kinh tế Nhà Nước được tổ chức và thực hiện dưới một trong năm hình thức liên kết sau:.
- Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao, các nước trong liên kết cùng nhau thỏa thuận:.
- Giữa các nước xây dựng các chương trình hợp tác kinh tế và đầu tư vì sự phát triển chung cuả các nước thành viên..
- Mỗi nước tùy vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình mà đưa ra các giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng phù hợp với các nguyên tắc chung của khối..
- Mỗi nước thành viên vẫn duy trì quyền độc lập tự chủ của mình trong quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước khác ngoài khối..
- FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất vì đây là hình thức cho phép mỗi nước thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong liên kết, nhưng vẫn thực hiện được chính sách đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế..
- Đây là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước.
- Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước ngoài khối..
- Liên minh kinh tế (Economic Union):.
- Là hình thức liên kết kinh tế có tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị trường chung.
- Các nước xây dựng chung nhau chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách phát triển kinh tế ngành, phát triển kinh tế vùng mà không bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên..
- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước)..
- Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập một “quốc gia kinh tế chung” của nhiều nước với những đặc điểm:.
- Xây dựng chính sách kinh tế chung.
- và ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc, theo đó dự kiến thời điểm hoàn thành Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc là năm 2010 (với 6 nước ASEAN cũ) và 2015 với 4 nước ASEAN mới.).
- Nhật Bản ký với ASEAN Khuôn khổ Đối tác Kinh tế toàn diện (CEP), cụ thể hoá các bước đi xây dựng CEP ASEAN-Nhật trong đó có Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Nhật.
- Tại Cấp cao ASEAN+ấn Độ: Hai bên ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-ấn Độ, trong đó có lộ trình xây dựng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-ấn Độ (FTA) và chương trình Thu hoạch sớm.
- Xây dựng các cơ chế và điều kiện chung thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước thành viên..
- Trong khuôn khổ hợp tác kinh tế Asean, chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) là cơ chế chủ yếu để thiết lập mậu dịch tự do trong khu vực Asean.
- Các sản phẩm thực hiện giảm thuế nhập khẩu do các nước thành viên tự đề nghị căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh kinh tế mỗi nước.
- Khuyến khích sản xuất tư nhân như ưu đãi trong việc vay vốn, thuế, cam kết ổn định chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
- Tháng 1 năm 1989, tại Xê-un, Hàn Quốc, Thủ tướng Bob Hawke đã nêu ý tưởng về việc thành lập một Diễn đàn tư vấn kinh tế cấp Bộ trưởng ở châu á - Thái Bình Dương với mục đích phối hợp hoạt động của các chính phủ nhằm đẩy phát triển kinh tế ở khu vực và hỗ trợ hệ thống thương mại đa phương.
- Tháng 11 năm 1989, các Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế của các nước nói trên đã họp tại Can-bê-ra, Ôt-xtrây-lia quyết định chính thức thành lập APEC..
- Đến nay, APEC đã có 21 nền kinh tế thành viên với khoảng 2,5 tỷ dân.
- Chỉ trong mười năm đầu tồn tại và phát triển, các nền kinh tế thành viên APEC đã đóng góp gần 70% cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế toàn cầu..
- Quan hệ kinh tế: có các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nền kinh tế thành viên APEC về thương mại hàng hóa và dịch vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tự do đi lại của các quan chức..
- Tương đồng về kinh tế: chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa theo hướng thị trường..
- Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của các dân tộc trong khu vực, và bằng cách đó đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thế giới;.
- Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đa phương mở vì lợi ích của các nước châu á - Thái Bình Dương và các nền kinh tế khác;.
- Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên phù hợp với các nguyên tắc của GATT/WTO ở những lĩnh vực thích hợp và không làm tổn hại tới các nền kinh tế khác..
- Trong điều kiện APEC bao gồm cả những nền kinh tế lớn và phát triển nhất, cũng như những nền kinh tế nhỏ và kém phát triển hơn, APEC đã nhấn mạnh tới các mối quan tâm chung, lợi ích chung của các thành viên và tập trung vào các vấn đề hợp tác kinh tế và phát triển.
- Trong khi thừa nhận mối quan hệ hợp tác giữa các nước trong khu vực phải dựa trên cơ sở cùng có lợi, để phù hợp với tính đa dạng của khu vực, nguyên tắc này cũng nhấn mạnh cần chú ý tới sự khác biệt về trình độ phát triển, chế độ chính trị - xã hội và yêu cầu của các nền kinh tế đang phát triển.
- Các nước ASEAN đã thông qua nguyên tắc nhất trí Cun-ching (1989), trong đó nhấn mạnh: "Việc tăng cường APEC cần phải dựa trên cơ sở công bằng, bình đẳng và cùng có lợi, có chú ý đầy đủ đến sự khác biệt trong các giai đoạn phát triển kinh tế và hệ thống chính trị - xã hội của các nước trong khu vực"..
- Trước hết, việc đạt mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư được chia làm hai thời biểu, theo đó các nước phát triển sẽ hoàn thành mục tiêu này vào năm 2010 và các nền kinh tế đang phát triển sẽ chậm hơn 10 năm (2020).
- Hợp tác trong APEC không chỉ nhấn mạnh tới mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư mà còn triển khai trên các lĩnh vực cụ thể nhằm hỗ trợ các nền kinh tế đang phát triển vươn lên rút ngắn khoảng cách giàu nghèo.
- Vì thế, tại Hội nghị Bộ trưởng Ô-xa-ca năm 1995, các thành viên đã thông qua Chương trình Hành động Ô-xa-ca, trong đó coi hợp tác kinh tế và kỹ thuật như là nội dung thứ hai trong hoạt động của APEC, có tác động hỗ trợ để đạt tới mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu tư trong khu vực..
- Do tính chất đa dạng của các nền kinh tế trong khu vực, nguyên tắc đồng thuận tỏ ra khá hiệu quả.
- Nguyên tắc tự nguyện: Xuất phát từ đặc điểm của các nền kinh tế thành viên và các mối quan hệ kinh tế quốc tế trong khu vực châu á - Thái Bình Dương, sự hợp tác giữa các thành viên trong APEC mang tính chất tự nguyện.
- Tính chất tự nguyện trong hoạt động của APEC được thể hiện trong nguyên tắc Cun-ching do các nước ASEAN đề xướng: "APEC cần cung cấp một Diễn đàn tư vấn kinh tế và không nhất thiết dẫn tới sự thông qua các quyết định có tính chất bắt buộc bất cứ thành viên nào phải chấp nhận hay thực hiện".
- Thứ hai, do APEC chỉ là một Diễn đàn tư vấn kinh tế nên nó không đưa ra những quyết định, nguyên tắc có tính bắt buộc đối với các thành viên.
- Điều này phản ánh tính đặc thù của quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực.
- Trong khi đó, sự hội nhập kinh tế ở khu vực châu á - Thái Bình Dương được dẫn dắt và thúc đẩy chủ yếu bởi các lực lượng thị trường.
- Sau Hội nghị Cấp cao lần thứ ba ở Ô-xa-ca năm 1995, các nhà Lãnh đạo của các nền kinh tế thành viên đã lần lượt công bố các cam kết ban đầu nhằm thực hiện Chương trình Hành động của APEC.
- theo nghĩa APEC ủng hộ chế độ thương mại đa phương, không tạo ra sự phân biệt đối xử giữa APEC với các nước và nhóm nước khác trên thế giới, đồng thời APEC mở cửa cho các nền kinh tế không phải thành viên APEC trong khu vực tham gia..
- Là một khu vực chiếm tới 47% thương mại toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, những sáng kiến của APEC trong các cuộc đàm phán toàn cầu đủ để thúc đẩy châu Âu và các nước khác xúc tiến tự do hóa thương mại mà không cần tạo ra sự phân biệt đối xử.
- của APEC còn thể hiện ở chỗ các thành viên của APEC không chỉ là những quốc gia có chủ quyền với chế độ chính trị - xã hội riêng biệt và được cộng đồng quốc tế công nhận mà còn bao gồm cả các lãnh thổ kinh tế..
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu..
- Công nhận quyề kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức và cá nhân của các nước thành.
- Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước thời điểm gia nhập WTO:.
- Xuất khẩu của Việt Nam hiện nay đang là một trong những động lực tăng trưởng kinh tế chiếm hơn 50% GDP.
- Cùng với quá trình mở cửa và đàm phán để gia nhập WTO, kinh tế VN tăng trưởng khá ấn tượng.
- Bên cạnh mức tăng trưởng cao về thương mại mậu dịch, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng tạo những chuyển biến to lớn trong nền kinh tế nước ta trong thập niên vừa qua..
- Nền kinh tế VN tăng trưởng khá cao và ổn định thể hiện sự gian tăng ở 3 khu vực kinhh tế:.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển nhanh chóng, cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng hội nhập..
- Ngay ngành công nghiệp dù đóng vai trò tiên phong thúc đẩy nền kinh tế nhưng trình độ công nghệ còn thấp, đầu tư của doanh nghiệp chủ yếu là vào lĩnh vực lắp ráp gia công..
- Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế của Việt Nam và qua thực tế ở những nước đã là thành viên của WTO, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những thách thức sau.
- Việt Nam là một quốc gia mới phát triển, cơ cấu kinh tế tập trung cao ở lĩnh vực nông nghiệp.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ngành công nghiệp và dịch vụ chỉ mới bắt đầu..
- Nên khi thuế suất được áp dụng chung ở một mức nhất định cho mọi quốc gia tham gia hợp tác kinh tế thì áp lực cạnh tranh sẽ tăng cao.
- Mức thuế trần, chính sách bảo hộ giảm dần, áp lực cạnh tranh tăng cao … là những khó khăn tất yếu mà nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt.
- Nếu biết chủ đông hội nhập phù hợp với điều kiện cụ thể của mình sẽ vượt qua được trở ngại và tận dụng được các cơ hội để phát triển kinh tế đất nước, trụ vững trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt hiện nay..
- Vấn đề ở đây là xây dựng cơ cấu kinh tế không chỉ hướng theo yêu cầu phát triển trong nước mà phải đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngoài..
- Nâng cao tính cạnh tranh của kinh tế việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:.
- Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế quốc tế nói chung, vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế đất nước.
- Hội nhập giúp cho việc mở rộng kinh doanh, thâm nhập thị trường thế giới, tìm kiếm và tạo lập thị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển kinh tế trong nước..
- Trên cơ sở phân tích những cơ hội mà nền kinh tế Việt Nam có được cũng như những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế (khi gia nhập WTO), để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam Đảng và Nhà nước ta cần xây dựng chiến lược cạnh tranh quốc gia của mà cốt lõi là hệ thống các chính sách.
- 2.1 Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế:.
- Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng như: tăng trưởng GDP ở nhịp độ cao năm 2002 là 7, 04%.
- Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nền kinh tế vẫn chưa tương xứng với mức đầu tư, cơ cấu chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh của ngành, sản phẩm.
- Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua hệ thống điều chỉnh cơ cấu đầu tư nhằm phát huy lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế..
- Sự chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu về hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, lao động…với nước ngoài sẽ tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Cần xác định được những yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để tìm giải pháp cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam.
- Bên cạnh đó, thực hiện quá trình cải cách hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế thống nhất cho các thành phần kinh tế.
- Thực hiện nhất quán lộ trình cắt giảm thuế theo hiệp định song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký và sẽ ký, đồng thời cần công bố công khai thời gian và mức độ cắt giảm thuế nhập khẩu để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế chủ động hội nhập và cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế.
- 2.2 Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hoá trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới:.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan, không doanh nghiệp nào có thể né tránh được, tư tưởng bảo hộ trông chờ vào Nhà nước cũng sẽ bị đào thải.
- Đó là sự cố gắng vượt bậc của Chính phủ Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế..
- Là một quốc gia đang phát triển tuy nền kinh tế cũng như tiến bộ về khoa học công nghệ của ta còn thua kém nhiều nước đang phát triển khác, cũng như những nước phát triển khác rất nhiều, đó là khó khăn mà Việt Nam phải vượt qua..
- Để hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải hướng được việc sản xuất hàng trong nước phù hợp với yêu cầu của thị trường thế giới.
- Nếu các doanh nghiệp không nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ tụt hậu và không có lối thoát cho hàng hóa của mình và nếu không có lối thoát thì nền kinh tế không phát triển được..
- Để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế.
- Bối cảnh nền kinh tế của VN - Cơ hội và thách thức.
- Do vậy, có thể nói rằng thách thức cũng mang lại tác động tích cực và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu là tất yếu..
- CÂU VII: TRÌNH BÀY NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ:.
- Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
- Nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các nước khác..
- Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện: quốc gia được hưởng tối huệ quốc phải chấp nhận thực hiện những điều kiện kinh tế và chính trị do Chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi..
- Quy luật tự do cạnh tranh và các quy luật của kinh tế thị trường điều tiết hoạt động của sản xuất, hoạt động tài chính và thương mại quốc tế..
- Thị trường trong nước điều tiết chủ yếu bởi quy luật tự do cạnh tranh cho nên nền kinh tế dễ rơi vào khủng hoảng, phát triển mất ổn định, bị lệ thuộc vào tình hình kinh tế chính trị ở bên ngoài..
- Tuy đây là một chính sách tiên tiến, phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới và xu hướng hiện đại, nhưng hầu hết tất cả các nước trên thế giới không thực hiện chính sách mậu dịch tự do cho tất cả các ngành hàng mà chỉ áp dụng cho một số ngành hàng đủ mạnh cạnh tranh được với hàng hóa nước ngoài và cũng chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định..
- Làm tổn thương đến sự phát triển thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cô lập kinh tế của một nước, đi ngược lại xu thế của thời đại ngày nay là: quốc tế hóa đời sống kinh tế trên toàn cầu..
- Bảo hộ quá chặt dẫn tới điều kiện phát triển sự bảo thủ và trì trệ trong các nhà kinh doanh nội địa, kết quả là mức bảo hộ kinh tế ngày càng cao, càng làm cho sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp chiến lược không còn linh hoạt, hoạt động kinh doanh đầu tư không mang lại hiệu quả..
- CÂU X: TRÌNH BÀY NHỮNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ÁP DỤNG CHO HOẠT ĐỘNG KINH TẾ QUỐC TẾ HOẶC HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG, ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT, ĐƯA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt