« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú.


Tóm tắt Xem thử

- XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” LỚP 12 CHO HỌC SINH NỘI TRÚ.
- Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT LÝ).
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
- Cơ sở lý luận.
- Lịch sử hình thành và phát triển phương pháp trắc nghiệm.
- Khái niệm về trắc nghiệm.
- So sánh phương pháp tự luận và trắc nghiệm.
- Độ khó và độ phân loại học sinh của câu trắc nghiệm.
- Phân loại học sinh (Chỉ số phân biệt.
- Phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan .
- Hoạt động dạy học.
- Những đặc điểm riêng của trường Phổ Thông Nội Trú Đồ Sơn Hải Phòng.
- Thực trạng việc dạy và học vật lý ở trường PT Nội Trú Đồ Sơn .
- Điều tra thăm dò tình hình dạy và học chương “Dao động cơ” Vật lý 12 ban cơ bản ở trường PT Nội Trú Đồ Sơn.
- Hướng khắc phục khó khăn trong việc dạy và học vật lý ở trường PT Nội Trú Đồ Sơn.
- Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ 12 CHO HỌC SINH NỘI TRÚ.
- Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ.
- Vị trí và vai trò chương “Dao động cơ” trong chương trình Vật lý lớp 12.
- Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Dao động cơ” vật lý 12 ban cơ bản.
- Các dạng dao động.
- Tổng hợp dao động.
- Phân loại bài tập chương “Dao động cơ” vật lý lớp 12 ban cơ bản.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “dao động cơ” vật lý 12 ban cơ bản.
- Để trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
- Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm 89 3.1.1.
- Mục đích thực nghiệm sư phạm.
- Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
- Đối tượng thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm.
- Trong hệ thống giáo dục hiện nay, hệ thống trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú (PTDTNT) là loại trường chuyên biệt.
- Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại trường PT Nội Trú Đồ Sơn, Hải Phòng tôi nhận thấy học sinh ở đây phần lớn là con em nhân dân vùng hải đảo sông nước, các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn nên phụ huynh thường ít quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Mặt khác, khi theo học tại các trường PTDTNT, phần lớn học sinh chưa quen với lối sống và hoạt động tập thể.
- Trong khi đó, công tác tổ chức nội trú là nhiệm vụ có tính đặc thù, không chỉ có ý nghĩa tổ chức đời sống, thực hiện chế độ chính sách mà còn tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho các em học sinh..
- Học sinh của trường thuộc các vùng và miền quê khác nhau với những phong tục, lối sống, nhận thức khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của các em.
- Việc đổi mới phương pháp cần được chú trọng thông qua các tổ nhóm thường xuyên sinh hoạt để thảo luận, bàn bạc cải tiến phương pháp soạn giáo án, giảng bài, phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo phù hợp với từng môn học.
- Mặt khác, cần tập trung hướng dẫn học sinh các bước tiến hành tự học, trong đó chú trọng xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Với bối cảnh như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với các em học sinh nội trú và hải đảo là rất cần thiết.
- Từ trước đến nay, câu hỏi trắc nghiệm phần lớn được sử dụng trong các hoạt động giảng dạy ở nhà trường bởi những ưu điểm cơ bản như độ phủ rộng kiến thức, tính chính xác, khách quan, tăng cường độ nhanh nhạy, phán đoán tình huống, rèn được khả năng tư duy theo nhiều hướng....
- Hiện nay, ở chương trình Vật Lý phổ thông, sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong việc hình thành kiến thức mới, củng cố, ôn tập, kiểm tra đánh giá được chú trọng nhiều nhất ở khối lớp 12.
- Qua thực tế giảng dạy tại trường PT Nội Trú Đồ Sơn, tôi nhận thấy chương “Dao động cơ” là chương mở đầu và là nền tảng để học các chương tiếp theo: Sóng cơ, dao động điện từ, dòng điện xoay chiều.
- Đặc biệt, phần “Dao động cơ” chứa số lượng câu hỏi và bài tập rất lớn trong đề thi tốt nghiệp và thi đại học.
- Do vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để phù hợp với học sinh ở ngôi trường chuyên biệt là rất cần thiết..
- Chính vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chƣơng “Dao Động Cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú”..
- Mục đích nghiên cứu.
- Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm của chương “Dao động cơ” lớp 12 để phù hợp với học sinh nội trú và hải đảo, từ đó giúp các em có hứng thú hơn trong học tập..
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học ở các trường nội trú, dân tộc nội trú và các trường có con em miền hải đảo..
- Thứ hai: Đề xuất sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để xây dựng phương án dạy.
- học cho học sinh nội trú và hải đảo..
- Thứ ba: Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính giá trị của câu hỏi trắc nghiệm và hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm vào quá trình dạy học..
- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: học sinh nội trú, hải đảo ở Hải Phòng..
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú và hải đảo..
- Vấn đề nghiên cứu.
- Làm thế nào để đánh giá năng lực của học sinh nội trú và hải đảo?.
- Làm thế nào để xây dựng và sử dụng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động cơ” để phù hợp với học sinh nội trú và hải đảo?.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Năng lực của học sinh nội trú và hải đảo thể hiện qua quy mô và chất lương đào tạo của trường học..
- Nếu sử dụng được hệ thống câu hỏi sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học ở các trường nội trú và hải đảo..
- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường PT Nội Trú Đồ Sơn là ngôi trường chuyên biệt với các em học sinh nội trú và hải đảo..
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động cơ” lớp 12..
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và giáo viên phổ thông..
- Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận..
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm..
- Phương pháp phân tích tổng hợp để tổ chức hoạt động nhận thức dạy học cho học sinh..
- Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương.
- “Dao động cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú..
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm..
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.
- Lịch sử hình thành trắc nghiệm trên thế giới:.
- Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên được tiến hành vào thế kỷ XVII - XVIII tại Châu Âu.
- Sang thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX , các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được chú ý..
- Năm 1904 nhà tâm lí học người Pháp - Alfred Binet trong quá trình nghiên cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh.
- Năm 1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này ra tiếng Anh từ đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford - Binet..
- Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) như là phương pháp "khách quan và nhanh chóng".
- Trong những năm gần đây trắc nghiệm là một phương tiện có giá trị trong giáo dục.
- Hiện nay trên thế giới trong các kì kiểm tra, thi tuyển một số môn đã sử dụng trắc nghiệm khá phổ biến..
- Lịch sử hình thành trắc nghiệm Ở Việt nam:.
- Trắc nghiệm khách quan được sử dụng từ rất sớm trên thế giới song ở Việt Nam thì trắc nghiệm khách quan xuất hiện muộn hơn, cụ thể: Ở miền nam Việt Nam, từ những năm 1960 đã có nhiều tác giả sử dụng trắc nghiệm khách quan một số ngành khoa học (chủ yếu là tâm lí học).
- Năm 1969, tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm khách quan và thống kê giáo dục vào giảng dạy tại lớp cao học và tiến sĩ giáo dục học tại trường đại học Sài Gòn.
- Năm 1974, ở miền Nam đã tổ chức thi tú tài bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan..
- Luận văn này đã trình bày một số cơ sở lý luận về việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm đồng thời so sánh giữa các bài tập trắc nghiệm và tự luận.
- Dựa vào hoàn cảnh cụ thể và những đặc điểm riêng biệt của trường Nội Trú, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chi tiết nội dung chương “Dao động cơ”.
- nhằm xây dựng được một hệ thống bài tập trắc nghiệm phù hợp với đặc điểm, trình độ của học sinh và đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT..
- Hệ thống câu hỏi mà chúng tôi xây dựng đảm bảo độ khó và có khả năng phân loại được học sinh trong quá trình sử dụng..
- Mặt khác, hệ thống câu hỏi này còn giúp cho học sinh nội trú tiếp cận bài học một cách hệ thống, mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức và tạo được hứng thú trong học tập.
- Thông qua thực nghiệm sư phạm, các câu hỏi trắc nghiệm dã được đưa vào sử dụng.
- Tóm lại, luận văn đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu và đề tài có tính khả thi cao..
- Mỗi môn học cần xây dựng một hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng đã được đặt ra..
- Giáo viên cần sử dụng đa dạng các câu hỏi trắc nghiệm dành cho học sinh..
- Phải có tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh để điều chỉnh quá trình dạy học..
- Phạm Kim Chung, Tập Bài giảng Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
- Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
- Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học.
- Nguyễn Trọng Thuyết (2009), “Quan hệ tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học”, Tạp chí đại học Sài Gòn (1)