« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo dục tư duy phê phán cho học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục phổ thông


Tóm tắt Xem thử

- Giáo dục tư duy phê phán cho học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục phổ thông.
- Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.
- Tóm tắt: Việc giáo dục tư duy phê phán cho học sinh là cần thiết trong bối cảnh hiện nay và phù hợp với yêu cầu của việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đang diễn ra.
- Bài viết này tập trung vào một số nội dung quan trọng về tư duy phê phán.
- Bài viết trình bày rõ định nghĩa, đặc điểm của tư duy phê phán, trên cơ sở đó hình thành nên được một hệ thống những chỉ báo phù hợp về tư duy phê phán.
- Bài viết cho thấy rõ sự cần thiết của việc giáo dục và phát triển tư duy phê phán cho học sinh Việt Nam và hướng thúc đẩy tư duy phê phán cho học sinh qua các hoạt động dạy học trên lớp.
- Bài viết góp phần vào việc cung cấp những kiến thức cơ sở lí luận liên quan đến hoạt động giáo dục tư duy phê phán, có thể thúc đẩy sự ra đời của những nghiên cứu tiếp theo về những giải pháp khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam..
- Từ khóa: Tư duy phê phán, năng lực, giáo dục, học sinh..
- Đặt vấn đề.
- Tư duy phê phán (TDPP) được nhấn mạnh như là một trong các năng lực (NL) tư duy (TD) quan trọng, cần thiết rèn luyện cho học sinh (HS) (McCollister &.
- NL này có thể giúp HS làm chủ được kiến thức, trở thành những người học suốt đời, tương lai trở thành những người lao động tự chủ, sáng tạo, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, có khả năng ứng phó với những biến đổi trong bối cảnh kinh tế xã hội trên thế giới đang ngày càng đa dạng, phức tạp (Bailin, 2002).
- Hiện nay, tại Việt Nam.
- đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục (GD) phổ thông theo định hướng phát triển NL ở HS.
- Do đó, cần thiết có thêm những nghiên cứu trình bày kĩ về các NL, làm cơ sở để các nhà GD có thể dựa vào từ đó xây dựng nên những bài học phù hợp, giúp hình thành và phát triển ở HS NL được hướng đến..
- Trong các NL cốt lõi mà Chương trình GD Phổ thông mới hướng đến, NL giải quyết vấn đề và NL sáng tạo là hai NL rất được chú trọng (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
- Dễ dàng nhận thấy việc phát triển những NL này không thể tách rời khỏi việc phát triển NL TDPP do giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Bài viết này tập trung vào việc làm rõ một số vấn đề về TDPP, luận giải sự cần thiết của việc GD TDPP cho học sinh ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
- nội dung kiến thức về chỉ báo TDPP.
- Những kiến thức này cần thiết trong việc xây dựng nên bộ công cụ nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ TDPP ở HS.
- Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng làm cơ sở, căn cứ trong việc thiết kế các bài học, hoạt động nhằm GD TDPP cho HS, phù hợp với cách tiếp cận DH theo định hướng phát triển NL người học đang được chú trọng ở Việt Nam hiện nay..
- Đặc điểm và chỉ báo tư duy phê phán.
- “Tư duy phê phán” là cụm từ được dịch từ cụm từ “critical thinking” trong tiếng Anh.
- Cụm từ này còn được dịch là “tư duy phản biện”..
- Trong bài viết này, “TDPP” là thuật ngữ được lựa chọn sử dụng vì nó phản ánh nét nghĩa rộng hơn so với cụm từ “tư duy phản biện”, vốn thường được dùng với sự chú trọng đến những ý kiến trái ngược, đối lập với ý kiến ban đầu..
- diễn ra bên ngoài con người, gắn liền với các hoạt động giao tiếp, tương tác giữa con người với nhau.
- Đó là những nhận định có tính mục đích và tính tự điều chỉnh, bám theo tiêu chí, thể hiện thông qua các hoạt động nhận thức với sự cân nhắc dựa trên chứng cứ, khái niệm, phương pháp, bối cảnh mà ở đó nhận định được hình thành (Facione, 2011.
- TDPP cho thấy việc hiểu vấn đề một cách sâu sắc (deep understanding), trên cơ sở đó giúp con người đi đến những hành động hay chính sách nào đó (Brookfield, 1987)..
- Là quá trình, TDPP được hiểu là việc một loạt hoạt động trí óc diễn ra theo một trình tự nhất định được con người sử dụng để nắm bắt những khái niệm mới, những vấn đề mới, từ đó có thể đi đến những quyết định, cách giải quyết vấn đề cho một nhiệm vụ nào đó nằm trong một bối cảnh cụ thể (Halbern, 2006).
- TDPP là một thành viên trong gia đình của các dạng TD và có mối liên hệ mật thiết với các dạng TD cao cấp khác, bao gồm giải quyết vấn đề và TD sáng tạo (Facione, 2011)..
- NL được hiểu là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ để con người thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
- TDPP không chỉ chứa đựng những kĩ năng nhận thức như đã nói ở trên mà còn bao hàm cả những yếu tố thuộc thái độ (Bailin et al., 1999.
- Liên quan đến thái độ TDPP, Francis Bacon (1605) từng nhấn mạnh khi cho rằng TDPP chính là sự khát khao tìm kiếm lời giải đáp thỏa đáng, nhẫn nại với hoài nghi, ham trao đổi, từ tốn trong xác nhận, cân nhắc kĩ càng, cẩn trọng khi đưa ra quyết định, nỗ lực thiết lập mọi thứ theo trật tự, căm ghét dối lừa, mạo danh.
- Bailin và các cộng sự (1999) cũng mô tả TDPP gắn liền với các thái độ đặc trưng, giúp phân biệt nó với các NL tư duy khác.
- Đó chính là thái độ trung thực (honesty), tôn trọng lập luận (respect for reason), ham tìm tòi (inquiring attitude), cởi mở (open-mindedness), khách quan, công bằng (fair-mindedness), thận trọng khi đưa ra những nhận định (commitment to making judgments).
- Ngoài ra, người có TDPP còn được cho là có thái độ khiêm tốn (modest)..
- Thái độ khiêm tốn giúp con người biết lắng nghe, suy nghĩ khách quan, nhận ra những thành kiến, những suy nghĩ tiêu cực và cả những thói quen suy nghĩ cản trở việc tư duy hiệu quả (Paul &.
- Bên cạnh đó, thái độ tự tin (self-confidence), mạnh dạn (courage) cũng được cho là cần thiết đối với người thực hiện TDPP vì nhờ đó mà người có TDPP có suy nghĩ độc lập, sẵn sàng nói ra những ý kiến khác biệt, trái ngược với người khác, chấp nhận ý kiến trái ngược với mình, để từ đó sẵn sàng có sự thay đổi, điều chỉnh quan điểm, nhận định cá nhân một cách phù hợp, linh hoạt (Beyer, 1995).
- Thái độ đồng cảm (understanding) cũng cần thiết đối với hoạt động TDPP.
- Những thái độ này được cho là liên quan và cần thiết để thực hiện hoạt động TDPP ở bất cứ lĩnh vực nào.
- Hiểu về TDPP với những thái độ và đặc điểm như vậy sẽ thấy sự bảo thủ, cực đoan, bề trên trịch thượng, không công bằng, vị kỉ, bốc đồng, hay cảm tính… đều không phải là những thái độ phù hợp khi thực hiện các hoạt động TDPP.
- Do đó, muốn GD TDPP, cần chú trọng cả yếu tố kĩ năng và thái độ thuộc về TDPP..
- Chỉ báo TDPP.
- Việc thiếu sự nhấn mạnh rõ ràng về các chỉ báo TDPP có thể thể hiện một bức tranh không đúng về TDPP (Bailin, 2002).
- Để có thể xác định, đo lường và GD TDPP cần thiết phải có các chỉ báo TDPP.
- Dựa trên những đặc điểm của TDPP, các chỉ báo TDPP có thể được hình thành.
- Theo đó, chỉ báo TDPP được chia thành hai nhóm: chỉ báo về kĩ năng TDPP và chỉ báo về thái độ TDPP, như trong bảng dưới đây:.
- Bảng Chỉ báo TDPP.
- Thành phần Chỉ báo.
- Kĩ năng.
- Nhận diện vấn đề Xác định được vấn đề cần làm sáng tỏ hay cần được giải quyết dựa trên các thông tin thu thập được.
- phù hợp.
- Vận dụng Vận dụng những kiến thức, khái niệm mới để thực hiện việc ra quyết định hoặc giải quyết với một vấn đề nào đó trong thực tiễn.
- Thái độ.
- Quan tâm đến vấn đề và mong muốn có được lời giải đáp thỏa đáng bằng cách thực hiện các hoạt động tìm đọc, trao đổi, tranh luận, đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề.
- Sử dụng ngôn ngữ lịch sự, tập trung vào làm sáng tỏ vấn đề chứ không phải vào việc công kích cá nhân con người, cho thấy thái độ lắng nghe tích cực, không cắt ngang lời một cách thô bạo.
- Nói đúng quan điểm, suy nghĩ của mình về vấn đề.
- Không phán xét cá nhân người khác dựa trên những ý kiến được đưa ra.
- Tập trung vào việc xem xét, phân tích, đánh giá nhận định, vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, không bị ảnh hưởng bởi những mối quan hệ cá nhân bên ngoài vào trong quá trình thảo luận, tranh luận.
- Sự cần thiết giáo dục tư duy phê phán cho học sinh Việt Nam.
- GD được coi là quốc sách để đưa Việt Nam phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- GD ở Việt Nam được nhấn mạnh phải đào tạo ra những con người có thế giới quan khoa học.
- Chương trình GD hiện hành được thực hiện nhằm mục đích đào tạo ra một thế hệ người học, người lao động tích cực, chủ động, sáng tạo, có khả năng đáp ứng những nhu cầu của thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế thế giới trong thời kì toàn cầu hóa (Đỗ Đình Hoan, 2002.
- Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên, nhìn nhận lại, những gì GD Việt Nam đã thực hiện trong thời gian qua dường như vẫn chưa hoàn thành tốt được sứ mệnh, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra.
- Những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
- Vấn đề mà GD Việt Nam hiện nay đang phải đối diện là những yếu kém và sự không đồng bộ trong hệ thống GD, chất lượng và hiệu.
- Trong khi đó, học vẹt, học bằng cách ghi nhớ được cho là những cách học hời hợt, mang tính đối phó với các hoạt động kiểm tra, thi cử (Newman, Webb,.
- Đây được cho là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận HS thực hiện trong thi cử, thể hiện qua việc phao thi vẫn còn được HS sử dụng khá phổ biến trong các kì thi.
- Nhiều nhà GD trong và ngoài nước cho rằng ở Việt Nam hiện nay học để thi là chính chứ không phải là học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình - những mục đích học được nhấn mạnh bởi UNESCO và được nhiều nhà GD kêu gọi thực.
- Bản thân các nhà lãnh đạo cũng như người dân Việt Nam đều chưa thật sự hài lòng với tình trạng GD hiện tại và thể hiện mong muốn có những đổi mới mạnh mẽ hơn trong GD (Nguyên Quang Kinh, Nguyen Quoc Chi, 2008)..
- Vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện GD đã được thông qua tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI).
- Mục tiêu đổi mới GD là nhằm góp phần chuyển nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD phát triển toàn diện cả về phẩm chất, NL, và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.
- Việc GD và phát triển TDPP cho HS Việt Nam trở nên cần thiết hơn bao giờ hết..
- TDPP giúp thúc đẩy cách học sâu, hiểu kĩ vấn đề do nó đòi hỏi HS phải thực hiện nhiều hoạt động TD cao cấp trong sự tương tác học tập đa dạng cùng với sự huy động các yếu tố thuộc về thái độ ở HS (Macdufff, 2005).
- TDPP giúp HS thực hiện các hoạt động học một cách tích cực, chuyển từ thói quen học thụ động, chấp nhận bị áp đặt sang thói quen học tập chủ động, cởi mở, biết nhận dạng vận đề, đặt câu hỏi để làm rõ các nhận định, ý kiến được đưa ra (Richmond, 2007).
- Được trang bị TDPP, HS Việt Nam sẽ trở thành những người học tự chủ, có TD cởi mở, độc lập, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết vấn đề, tương lai sẽ trở thành những người lao động có NL, từ đó sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội nói chung..
- Bài viết trên đây đã trình bày khá kĩ lưỡng một số vấn đề quan trọng về TDPP.
- Bài viết đã nêu ra được định nghĩa, đặc điểm của TDPP, trên cơ sở đó hình thành nên được một hệ thống những chỉ báo phù hợp về TDPP, tập trung vào hai phạm trù kĩ năng và thái độ TDPP.
- Hệ thống chỉ báo này có ý nghĩa trong việc đo lường, xác định, đánh giá mức độ TDPP ở HS..
- Ngoài ra, hệ thống chỉ báo đó cũng cần thiết trong việc thiết kế các bài học và các hoạt động nhằm GD và phát triển TDPP cho HS.
- luận liên quan đến hoạt động GD TDPP, có thể thúc đẩy sự ra đời của những nghiên cứu tiếp theo về những giải pháp khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD ở Việt Nam..
- Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số .
- Critical thinking and science education.
- Conceptualizing critical thinking..
- Critical thinking..
- Chương trình Giáo dục Phổ thông Tổng thể..
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình tiểu học mới.
- NXB Giáo dục Việt Nam.
- Is intelligence critical thinking? Why we need a new construct definition for intelligence.
- Deep learning, critical thinking and teaching for law reform.
- Lift the ceiling: Increase rigor with critical thinking skills..
- A content analysis method to measure critical thinking in face-to-face and computer supported group learning.
- Tomales, CA: Foundation for Critical Thinking.
- Bringing critical thinking to the education of developing country professionals, International Education Journal, v8 n1 p1-29.
- Watson-Glaser critical thinking appraisal.
- Education of Critical Thinking: A Possibility to Enhance the Effectiveness of Education in Vietnam.
- Abstract: This paper presents basic theoretical knowledge of critical thinking.
- It describes characteristics of critical thinking, which are used for the formation of critical thinking indicators..
- These indicators are needed for assessing students’ critical thinking levels and for designing lessons to develop critical thinking competence for students.
- The paper articulates arguments for highlighting the necessity of critical thinking education for students in Vietnam.
- The paper contributes to knowledge base of critical thinking education and supports further studies on critical thinking in order to enhance the effectiveness of education in Vietnam.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt