« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trên nhóm bệnh nhân


Tóm tắt Xem thử

- DANH MỤC VI T TẮT ADHD: Rối loạn tăng động giảm chú ý.
- ARS: Thang đo đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý AUC: Khu vực bên dưới đường cong.
- VADPRS : Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời.
- Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý.
- VADPRS-CY Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo giảm chú ý.
- VADPRS-TĐ Thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời – phần tiểu thang đo rối tăng động..
- Tổng quan nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach (CBCL) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Đánh giá, chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Bảng 3.9:Chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Rối loạn tăng động giảm chú ý là một trong những rối loạn mà trẻ em thường hay gặp phải.
- Theo DSM – IV TR, tỷ lệ trẻ c rối loạn tăng động giảm ch l 3 - 7% ở trẻ trong độ tuổi đi học [18].
- Ở nước ta, chưa c điều tra d ch tễ trên to n quốc về tỷ lệ trẻ có rối loạn tăng động giảm ch .
- Trên thế giới cũng đã c nhiều công trình nghiên cứu để tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý.
- tiến h nh đề tài nghiên cứu “tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý cho trẻ em Châu Mỹ” [24].
- Lampert và cộng sự (2004) đã nghiên cứu về hiệu xuất của CBCL – phần các vấn đề chú ý trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý ở Brazil..
- đang s dụng công cụ để đánh giá rối loạn tăng động giảm ch như: thang đo Tăng động giảm ch Vanderbilt, đánh giá Tăng động giảm ch theo tiêu chuẩn chẩn đoán.
- “Đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm h nh vi Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL – V) trong việc s ng lọc rối loạn tăng động giảm ch.
- ác đ nh được công cụ có hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm ch cho các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu..
- Độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach có thể s dụng trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đề tài: các vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý, các khái niệm sàng lọc, độ hiệu lực.
- trẻ em Achenbach (CBCL), Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt) và Bảng liệt kê chẩn đoán d nh cho trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD)..
- Tìm giá tr của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam phần các vấn đề về chú ý (CBCL-V-CY) trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt)..
- Thang đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt (ADHD Vanderbilt).
- Thang đo phỏng vấn chẩn đoán trẻ em - phần dành cho chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV – ADHD)..
- Khẳng đ nh được giá tr của Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Cung cấp thêm một công cụ tin cậy c độ hiệu lực cao để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Tổng quan nghiên cứu đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach (CBCL) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý 1.1.1.
- Bên cạnh những nghiên cứu về độ hiệu lực của CBCL trong đánh giá các vấn đề về sức khỏe tâm thần nói chung, còn có rất nhiều nghiên cứu về độ hiệu lực của CBCL trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý..
- nó còn cho thấy không chỉ là một công cụ sàng lọc nhanh chóng và có ích, mà còn có thể giúp xác đ nh chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý [21]..
- điều này cho thấy rằng hiệu xuất chẩn đoán của CBCL- APS đối với việc sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý là rất cao [27]..
- Mục đích của nghiên cứu n y l đánh giá độ hiệu lực của CBCL và ARS trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Kết quả đã s ng lọc được 46 trẻ có vấn đề về tăng động giảm chú ý, trong đ có 33 trẻ được chẩn đoán xác đ nh bệnh có rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Ông đã s dụng phương pháp so sánh hai mẫu bệnh phẩm của trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý (Brazil, N=248 v Đức.
- Kết quả cho thấy rằng việc s dụng nhóm hội chứng các vấn đề về chú ý và các vấn đề về hành vi của CBCL c độ tin cậy cao v độ hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý [29]..
- Năm 2010, có một nghiên cứu tìm kiếm công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý cho trẻ Mỹ gốc Phi do Flowers và LeonMcDougle thực hiện..
- Nghiên cứu n y đã s dụng thang đo ADHD Vanderbilt để sàng lọc trẻ em Mỹ gốc Phi có rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Mục đích của nghiên cứu này là có thể cung cấp một thang đo ngắn gọn và có hiệu quả để đánh giá trẻ Mỹ gốc Phi có rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Phần lớn thang đánh giá h nh vi rối loạn tăng động giảm ch c độ hiệu lực bề mặt dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-IV.
- DESR có liên quan sâu sắc với rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu trên thế giới đã giải quyết một phần nhu cầu cần có công cụ đặc hiệu để sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Ở Việt Nam, chưa c nghiên cứu chính thức n o về việc s dụng bảng kiểm h nh vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V) trong sàng lọc trẻ c rối loạn tăng động giảm ch .
- “rối loạn tăng động giảm ch.
- Đ l những trẻ m ng y nay ch ng ta dễ d ng nhận ra ch ng có rối loạn tăng động giảm tập trung ch .
- để miêu tả rối loạn n y.
- Phần lớn các rối loạn trên l do hậu quả của rối loạn tăng động giảm ch .
- C rất ít bằng chứng cho thấy rối loạn tăng động giảm ch tăng lên do phương pháp nuôi dạy trẻ.
- Các nghiên cứu trẻ sinh đôi chứng minh mạnh mẽ vai trò của gien di truyền bệnh rối loạn tăng động giảm ch .
- di truyền học trong bệnh rối loạn tăng động giảm ch giữa các nh khoa học..
- Vấn đề bệnh học của rối loạn tăng động giảm ch không rõ r ng.
- Chất dẫn truyền thần kinh dopamin v sự giải ph ng noradrenalin c liên quan đến rối loạn tăng động giảm ch [29]..
- Rối loạn cảm x c lưỡng cực;.
- Rối loạn khí sắc.
- Rối loạn Stress sau sang chấn.
- Rối loạn giấc ngủ….
- Rối loạn lưỡng cực.
- Rối loạn phát triển lan tỏa.
- 314.01 – Rối loạn tăng động giảm chú ý, thể kết hợp: đáp ứng cả 2 tiêu chuẩn A1 và A2, kéo dài trong 6 tháng qua..
- 314.00 – Rối loạn tăng động giảm chú ý, thể giảm ch : đáp ứng tiêu chí A1 nhưng không đáp ứng tiêu chí A2..
- Biểu hiện rối loạn hành vi: 13 biến quan sát.
- Độ tin cậy của DISC-IV trong chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý là 0.79.
- của rối loạn hành vi là 0.43.
- Vấn đề sàng lọc và chẩn đoán trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý luôn là sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và của nhiều nhà tâm lý lâm sàng..
- Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về độ hiệu lực của CBCL trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa c công trình nghiên cứu nào về độ hiệu lực của CBCL trong sang lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Các công cụ sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý gồm Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam (CBCL-V.
- Giả thuyết nghiên cứu của đề t i được xác đ nh l : Bảng kiểm h nh vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL – V) c độ hiệu lực cao trong s ng lọc trẻ c rối loạn tăng động giảm ch.
- Vấn đề nghiên cứu: độ hiệu lực của Bảng kiểm h nh vi trẻ em Achenbach - phiên bản Việt Nam trong s ng lọc trẻ c rối loạn tăng động giảm ch.
- Mục tiêu nghiên cứu: chỉ ra được độ hiệu lực của Bảng kiểm h nh vi trẻ em Achenbach – phiên bản Việt Nam trong s ng lọc trẻ c rối loạn tăng động giảm ch.
- Nội dung nghiên cứu: ác đ nh một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, bao gồm các khái niệm về sàng lọc, về độ hiệu lực về rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Áp dụng tiêu chí chẩn đoán của DSM – 4 đối với rối loạn tăng động giảm chú ý trên các mẫu được phỏng vấn sâu.
- Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam (CBCL-V) l bảng hỏi d nh cho cha mẹ, Thang đo s ng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ..
- Bước 5: Phỏng vấn có cấu trúc bằng Thang đo phỏng vấn chẩn đoán trẻ em (DISC) phần d ng để chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Như trong phần cơ sở lý luận đã đề cập, để đánh giá độ hiệu lực của CBCL- V trong sàng lọc trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý, chúng tôi s dụng thang đo CBCL-V phần các vấn đề chú ý (CBCL-V-CY) và các vấn đề hành vi hướng ngoại (CBCL-V-HVHN) gồm có phần hành vi phá vỡ qui tắc (CBCL-V-PBQT) và phần hành vi hung tính (CBCL-V-HVHT).
- thang đo rối loạn tăng động giảm chú ý Vanderbilt phiên bản dành cho cha mẹ trả lời (VADPRS.
- phần đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý (VADPRS-ADHD) v thang đo Bảng liệt kê phỏng vấn chẩn đoán trẻ em – phần chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý (DISC-IV- ADHD).
- về tỷ lệ giới tính của trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý, tỷ lệ nam cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nữ [29]..
- Tổng điểm rối loạn tăng động.
- Tổng điểm thang đo vấn đề rối loạn tăng động giảm chú ý của VADPRS giao động từ 1 đến 51, điểm trung bình l 26.94 v độ lệch chuẩn là 11.693.
- Không có rối loạn tăng động giảm chú ý 70 68.6.
- Có rối loạn tăng động giảm chú ý 32 31.4.
- Tăng động.
- Với độ tin cậy cao như vậy, chúng ta có thể nói, VADPRS-ADHD có thể s dụng tốt để đánh giá các vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Như vậy có thể nói CBCL-V-CY c độ hiệu lực hội tụ cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Số trẻ không có rối loạn tăng động giảm ch được thể hiện qua cả 3 thang đo l 42 trẻ (chiếm 41.2%)..
- Số trẻ có vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý thể hiện trên cả 3 thang đo l 27 (chiếm tỷ lệ là 26.5%)..
- Từ kết quả trên, ch ng tôi thu được 32 trường hợp được chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach phiên bản Việt Nam phần các vấn đề về ch c độ hiệu lực cao trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Do đ chúng tôi đã lựa chọn CBCL-V để kiểm đ nh giá tr của tiểu thang đo vấn đề chú ý trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Như vậy tiểu thang đo CBCL- V-CY có thể s dụng để đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý..
- 10 Đặng Hoàng Minh (2001), “Rối loạn tăng động - giảm chú ý (Attention - Deficit Hyperactive Disorder - ADHD.
- Trong 6 tháng qua, cháu thường xuyên có rối loạn để hoàn thành bài.
- Cháu b rối loạn về việc nghe loại gì? (MÔ TẢ).
- Trong 6 tháng qua, cháu thường xuyên có rối loạn việc chờ đến lượt.
- N U CÓ, A Cháu thường xuyên có rối loạn việc chờ đến lượt mình.
- Khi cháu ở nhà, cháu thường xuyên có rối loạn.
- hoặc vì cháu có rối loạn về tập trung chú ý phải không? 1 2