« Home « Kết quả tìm kiếm

Dạy học theo định hướng tiếp cận hệ thống chương IV: Sinh sản, Sinh học 11 – Trung học phổ thông


Tóm tắt Xem thử

- DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN HỆ THỐNG CHƢƠNG IV: SINH SẢN,.
- SINH HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC.
- CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC).
- Lịch sử nghiên cứu.
- Nguyên tắc dạy học theo định hƣớng tiếp cận hệ thống.
- Mối quan hệ giữa Sinh học và lí thuyết hệ thống Error! Bookmark not defined..
- Ý nghĩa của dạy học Sinh học theo đi ̣nh hƣớng TCHT.
- Thực trạng dạy học theo định hƣớng TCHT ở trƣờng THPT.
- Thực trạng vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học Sinh học cơ thể.
- DẠY HỌC ĐỊNH HƢỚNG TIẾP CẬN HỆ THỐNG.
- SINH SẢN, SINH HỌC 11 - THPT.
- Phân tích cấu trúc, nội dung chƣơng trình và SGK Sinh học 11.
- Cấu trúc chƣơng trình Sinh học THPT .
- Nội dung chƣơng trình và sách giáo khoa Sinh học 11.
- Sinh sản, Sinh học 11 - THPT.
- Tổ chức bài học sử dụng tiếp cận hệ thống chƣơng IV: Sinh sản.
- 2.2.1 Con đƣờng logic tổ chức dạy học theo định hƣớng TCHT.
- Quy trình dạy học theo định hƣớng TCHT.
- Chọn học sinh thực nghiệm.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học: Thế kỉ 21 là thế kỉ của Sinh học.
- Đặc biệt là nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm giúp học sinh rèn luyện phƣơng pháp học và chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức mới, hình thành năng lực bản thân để tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao..
- Xuất phát từ lí thuyết hệ thống thể hiện trong cấu trúc chương trình Sinh học THPT: Ðối tƣợng nghiên cứu của sinh học là hệ sống với nhiều cấp, tƣơng đối phức tạp đòi hỏi phải có sự tổng hợp để nghiên cứu sự tác động qua lại của các đối tƣợng nghiên cứu.Từ tổng thể, qua phân tích để nắm chi tiết các bộ phận, sau đó tổng hợp một cách sâu sắc.
- Trong tổng hợp bao gồm hai khái niệm: hệ thống và cấu trúc.
- Cấu trúc hệ thống là sự kết hợp phân tích và tổng hợp trong nghiên cứu đối tƣợng, sự vật, xem đối tƣợng nghiên cứu là hệ phức tạp có sự tƣợng tác với nhau và đặc biệt là hệ sống thì có sự tƣơng tác với môi trƣờng..
- Xuất phát từ nội dung, chương trình sách giáo khoa Sinh học 11:.
- Chƣơng trình Sinh học lớp 11 đề cập tới các nguyên lí cơ bản ở cấp độ cơ thể của cơ thể động vật và cơ thể thực vật: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng, cảm ứng, sinh trƣởng và phát triển, sinh sản.
- Điều này dễ dẫn đến giáo viên soạn bài theo sách giáo khoa sẽ làm cho học sinh khó khái quát đƣợc tính hệ thống của hệ thống sinh học..
- Chính từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học theo định hướng tiếp cận hệ thống chương IV: Sinh sản, Sinh học 11 - THPT”..
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hƣớng TCHT Sinh học 11..
- Xác định thực trạng dạy học TCHT ở trƣờng THPT.
- Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học theo định hƣớng TCHT - Đánh giá hiệu quả của dạy học theo định hƣớng TCHT chƣơng IV:.
- Sinh sản, Sinh học 11 - THPT 3.
- Hệ thống hóa các cơ sở lí luận của dạy học theo định hƣớng TCHT - Khảo sát thực trạng dạy học theo đi ̣nh hƣớng TCHT Sinh học 11 ở trƣờng THPT..
- Xây dựng quy trình và áp dụng vào thiết kế một số giáo án dạy học theo định hƣớng TCHT chƣơng IV: Sinh sản, Sinh học 11..
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 11.
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học theo định hƣớng TCHT chƣơng IV:.
- Sinh sản, Sinh học 11 - THPT 5.
- Chƣơng IV: Sinh sản, Sinh học 11 - THPT 6.
- Dạy học Sinh học theo định hƣớng TCHT giúp học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa đƣợc các nguyên lí, các quy luật chung ở cấp độ cơ thể..
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu về tiếp cận hệ thống, hệ thống sinh học và các tài liệu về sinh sản của sinh vật..
- Phương pháp điều tra, khảo sát: thu thập thông tin thực tế liên quan đến quá trình dạy học Sinh học 11– THPT nói chung và dạy học chƣơng IV:.
- Sinh sản, Sinh học 11 nói riêng ở trƣờng THPT..
- Sinh sản, Sinh học 11 – THPT vào dạy học nhằm kiểm tra hiệu quả của đề tài..
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lí luận về việc dạy học theo định hƣớng TCHT chƣơng IV: Sinh sản, Sinh học 11 - THPT..
- Dạy học theo định hƣớng tiếp cận hệ thống chƣơng IV: Sinh sản, Sinh học 11 - THPT.
- K.Marx và S.Darwin là những ngƣời có công lao to lớn và thành công trong việc vận dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống vào nghiên cứu các đối tƣợng phức tạp về xã hội và tự nhiên.
- Tập “Tƣ bản” của K.Marx đƣợc coi là mẫu mực kinh điển nghiên cứu hệ thống xã hội tƣ bản nhƣ là một chỉnh thể và các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, thể hiện trong đó các nguyên lý nghiên cứu sự toàn vẹn hữu cơ (bắt nguồn từ trừu tƣợng đến cụ thể, sự thống nhất của phân tích và tổng hợp, làm sáng tỏ những mối liên hệ đa dạng và sự tƣơng tác giữa chúng, sự tổng hợp những hiểu biết cấu trúc - chức phận.
- S.Darwin không chỉ là ngƣời đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phát triể n lịch sử nghiên cứu giới tự nhiên mà còn là ngƣời đầu tiên đƣa ra quan niệm về sự tồn tại và biến đổi của “loài sinh học.
- vừa là đơn vị tiến hóa SH, vừa là một cấp độ tồn tại độc lập của hệ thống sinh giới.
- Điều đó có nghĩa là chính Darwin đã sử dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu khoa học, tạo tiến đề cho sự hình thành lý thuyết hệ thống nhƣ một khoa học mà về sau ngƣời có công đầu là nhà SH Mỹ Ludwig von Bertalanffy..
- Lý thuyết hệ thống đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi Ludwig von Bertalanffy và bắt nguồn từ Ross Ashby.
- đã đƣa ra một hệ thống các quan niệm và các vấn đề cơ bản nhƣ tính toàn thể, tính trội, tính mở.
- của các hệ thống;.
- hành vi hƣớng đích và cơ chế phản hồi, tính nội cân bằng, tính tổ chức và tính nội tổ chức của các hệ thống...[17].
- Với “Lý thuyết những hệ thống chung - General Systems Theory” (1968), Ludwig von Bertalanffy đƣợc xem là ngƣời đi đầu trong việc vận dụng tiếp cận hệ thống, đã đƣa ra quan niệm về các cấp.
- Và trong SH hiện đại, ngƣời ta vận dụng đồng thời hai tiếp cận nghiên cứu là phƣơng pháp phát triển lịch sử và phƣơng pháp CT - HT để nghiên cứu các hiện tƣợng, các quá trình sống, từ đó phát hiện ra các quy luật của sự sống..
- Ngày nay, ngƣời ta sử dụng các khái niệm có nội hàm gần nhau là “tiếp cận cấu trúc - hệ thống sinh học”, “tiếp cận các cấp độ sự sống” hay “tiếp cận sinh học hệ thống”..
- Tiếp cận CT-HT SH sau khi chính thức ra đời và trở thành phƣơng pháp nghiên cứu SH thì từ những năm 60 thế kỷ trƣớc đã đƣợc các nhà sƣ phạm tìm cách vận dụng, phối hợp với quan điểm tiến hóa sinh giới đã trở thành quan điểm chỉ đạo để xây dựng nội dung và logic của chƣơng trình SH Phổ thông..
- Một hƣớng nghiên cứu tiếp theo là căn cứ vào chƣơng trình, SGK đã đƣợc xây dựng theo các tiếp cận nêu trên nghiên cứu tìm ra những giải pháp để thể hiện các tiếp cận trên vào thực tiễn dạy học môn học..
- Năm 1999, trong luận án tiến sĩ khoa học giáo dục “Giáo dục môi trƣờng qua dạy học Sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học”, tác giả Dƣơng Tiến Sỹ đã vận dụng tiếp cận CT-HT vào việc phân tích nội dung, xây dựng các nguyên tắc tích hợp giáo dục môi trƣơ ̀ ng qua dạy học Sinh thái học ở toàn chƣơng trình và từng bài học, từng khái nhiệm cụ thể theo hƣớng phát huy.
- tính tích cực của HS, từ đó cho phép tích hợp hữu cơ giữa dạy học Sinh thái học với giáo dục môi trƣơ ̀ ng [22]..
- Tác giả Dƣơng Tiến Sỹ trong bài viết “Quán triệt tƣ tƣởng cấu trúc - hệ thống và tƣ tƣởng tiến hoá sinh giới trong dạy học sinh học ở trƣờng phổ thông” (2006) đã cho rằng việc quán triệt đầy đủ và vận dụng đồng thời hai tƣ tƣởng CT-HT và tƣ tƣởng tiến hoá sinh giới trong quá trình dạy học SH cho phép dễ dàng phân tích nội dung SH về các CĐTCS, khắc phục đƣợc sự tách rời giữa cấu trúc và chức năng, giữa cấu trúc - chức năng với môi trƣờng.
- Từ đó giúp cho việc xác định các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của HS.
- Quá trình dạy học SH về các CĐTCS theo tƣ tƣởng CT-HT và tƣ tƣởng tiến hoá đƣợc tiến hành theo hƣớng tổng - phân - hợp [23]..
- Trong luận án Tiến sĩ giáo dục học “Vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học sinh học cơ thể lớp 11 THPT phân ban” (2009) của tác giả Nguyễn Thị Nghĩa đã vận dụng tiếp cận hệ thống định hƣớng tổ chức hoạt động nhận thức của HS bằng gia công tài liệu SH chuyên khoa TV, ĐV theo logic tổng - phân - hợp để cuối cùng khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, hình thành các khái niệm đại cƣơng về SH cấp độ cơ thể.
- Tác giả luận án cũng đã xây dựng đƣơ ̣c ba con đƣơ ̀ ng logic tổ chức dạy học SH cơ thể phù hợp với cách biên soạn nội dung từng chƣơng của SGK, năng lực của GV và trình độ của HS, giúp HS đối chiếu, so sánh tìm các dấu hiệu tƣơng đồng về bản chất SH, hình thành các khái niệm SH đại cƣơng cấp độ cơ thể [17]..
- Nhƣ vậy, các công trình trên mới khai thác theo cách phân tích từng quan điểm chỉ đạo trong chƣơng trình Sinh học phổ thông nhƣ quan điểm sinh thái, quan điểm các cấp tổ chức sống để nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn dạy học.
- Đề tài nghiên cứu của chúng tôi mạnh dạn định hƣớng theo hƣớng.
- Tuy nhiên đề tài chỉ vận dụng vào một phần nội dung cụ thể là chƣơng IV: Sinh sản, Sinh học 11..
- Khái niệm hệ thống.
- a) Khái niệm về hệ thống.
- Von Bertalanffy đã định nghĩa: “Hệ thống là một tổng thể duy trì sự sự tồn tại bằng sự tương tác giữa các tổ phần tạo nên nó”..
- Theo Miler thì “hệ thống là tập hợp các yếu tố cùng với những mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau”.[3].
- Theo từ điển tiếng Việt thì “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ với nhau chặt chẽ làm thành một thể thống nhất”.[19].
- Trong cuốn “Dạy học Sinh học theo hƣớng tiếp cận hệ thống”, Đinh Quang Báo và Nguyễn Thị Nghĩa định nghĩa: “Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối quan hệ, tác động tương hỗ theo những quy luật nhất định trở thành một chỉnh thể, qua đó làm xuất hiện những thuộc tính mới của hệ thống vốn không có khi những yếu tố đứng riêng lẻ.”[3].
- Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, những định nghĩa đó đều có những điểm chung: "Hệ thống".
- là một tập hợp các phần tử có mối quan hệ, tác động tƣơng hỗ theo những quy luật nhất định trở thành một chỉnh thể, qua đó làm xuất hiện những thuộc tính mới của hệ thống vốn không có khi những yếu tố đó đứng riêng lẻ..
- Một hệ thống gồm nhiều phần tử, phần tử là đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng của hệ thống.
- Ví dụ, nếu coi cơ thể động vật là một hệ thống thì các hệ cơ quan, các cơ quan, các mô, các tế bào là phần tử của hệ thống cơ thể ở các cấp độ khác nhau.
- Mỗi hệ thống có thể gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn.
- Khi đó mỗi hệ thống nhỏ là thành tố của hệ thống lớn hơn tƣơng ứng.
- Mỗi hệ thống vừa là.
- Đinh Quang Báo, Nguyễn Thị Nghĩa (2011), Dạy học Sinh học theo hƣớng tiếp cận hệ thống.
- Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hƣng (2007), Những vấn đề đổi mới giáo dục THPT môn Sinh học.
- Nguyễn Phúc Chỉnh (2013), Lí luận dạy học sinh học .
- Vũ Cao Đàm (1998), Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học.
- Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2000), Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ môn sinh học.
- Trƣơng Vũ Thu Hằng (2013), Vận dụng tiếp cận hệ thống để tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh thái học cấp độ trên cơ thể, Sinh học 12 trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ, Đại học Giáo Dục..
- Nguyễn Nhƣ Hiền (2009), Sinh học cơ thể.
- Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007), Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển.
- Mai Văn Hƣng (2008), Sinh học sinh sản người.
- Mai Văn Hƣng (2009), Sinh học phát triển cá thể động vật.
- Ngô Văn Hƣng, Trần Văn Kiên (2007), Bài tập Sinh học.
- Nguyễn Thế Hƣng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo khoa để thiết kế bài giảng Sinh học”, Tạp chí giáo dục (160), tr.39 - 41..
- Nguyễn Thế Hƣng (2012), Phương pháp dạy học sinh học ở trường THPT.
- Nguyễn Thị Nghĩa (2009), Vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học Sinh học cơ thể lớp 11 THPT phân ban.
- Nguyễn Kiều Oanh (2011), Vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống và quan điểm sinh thái, tiến hóa trong dạy học chương chuyển hóa vật chất và nawmg lượng, Sinh học 11 THPT.
- Nguyễn Đức Thành (2005), Bài giảng về chuyên đề tổ chức các hoạt động dạy học Sinh học ở trường phổ thông..
- Dƣơng Tiến Sỹ (1999), Giáo dục môi trường qua dạy học Sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học.
- Dƣơng Tiến Sỹ (2006),Quán triệt tư tưởng cấu trúc - hệ thống và tư tưởng tiến hoá sinh giới trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.