« Home « Kết quả tìm kiếm

Một cách tiếp cận phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến dựa trên công nghệ Portal


Tóm tắt Xem thử

- Một cách tiếp cận phát triển hệ thống ñào tạo trực tuyến dựa trên công nghệ Portal.
- Các hệ thống ñào tạo trực tuyến tạo ra một môi trường dạy và học linh ñộng và từng bước làm thay ñổi phương thức dạy và học.
- Tuy nhiên, việc xây dựng một hệ thống ñáp ứng ñược các nhu cầu học của các ñối tượng học viên khác nhau cũng như ñáp ứng ñược sự thay ñổi về công nghệ trong biểu diễn và phát tán nội dung học là không ñơn giản.
- Cụ thể, hệ thống ñược phân rã thành các tầng ñộc lập, mỗi tầng ñược phân rã thành các khối chức năng riêng biệt.
- Mỗi chức năng là một tập các portlet hoạt ñộng ñộc lập..
- Hệ thống dễ dàng tùy biến và mở rộng dựa trên cơ chế tích hợp portlet..
- Mô hình E-learning phổ biến nhất hiện nay là phát triển các hệ thống ñào tạo trực tuyến dựa trên nền web (Web-Based Training- WBT) cho phép quản lý một số lượng lớn người dùng và cung cấp các hình thức tương tác phong phú.
- ðã có nhiều hệ thống WBT ñược phát triển và số người tham gia vào các hệ thống này ngày càng tăng..
- Một trong những nhiệm vụ ñặt ra khi phát triển một hệ thống WBT là phải hỗ trợ một số lượng người dùng ñông ñảo với các nhu cầu về nội dung, giao diện và tương tác khác nhau.
- Hệ thống WBT còn cần phải có khả năng cung cấp nội dung học ñến các thiết bị ñầu cuối khác nhau sử dụng các môi trường truyền thông khác nhau.
- Hệ thống cũng cần phải sẵn sàng ñược mở rộng và thích nghi với các yêu cầu ñào tạo thay ñổi và các chuẩn quản lý nội dung mới..
- Hầu hết các hệ thống WBT hiện tại ñược xây dựng như một ứng dụng web ñộng ñơn nhất, hoàn chỉnh và ñược tối ưu cho một số ngữ cảnh sử dụng nhất ñịnh.
- Các hệ thống như vậy tương ñối dễ cài ñặt, tuy nhiên rất khó cá nhân hóa cho các ñối tượng người học khác nhau..
- Việc tùy biến chức năng ñể phù hợp với các qui.
- trình ñào tạo và các loại hình ñào tạo khác nhau cũng không ñơn giản.
- Thêm nữa, các chuẩn quản lý nội dung và các hình thức tương tác ñang thay ñổi nhanh ñòi hỏi phải nâng cấp hệ thống một cách liên tục..
- Một mặt, công nghệ Portal [3,4] cho phép xây dựng ứng dụng web có khả năng tùy biến cao ñang dần ñược hoàn thiện và chuẩn hóa.
- ðã có nhiều hệ thống thông tin phục vụ cộng ñồng dựa trên Portal ñược ñưa vào sử dụng.
- Việc ứng dụng Portal ñể xây dựng các hệ thống WBT thế hệ mới là một xu hướng tất yếu.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập chung vào phân tích các yêu cầu ñối với việc xây dựng hệ thống WBT, khả năng phát triển các hệ thống WBT dựa trên Portal, làm rõ các ưu ñiểm và ñưa ra kiến trúc tổng quát cho các hệ thống này..
- Các chức năng và yêu cầu ñối với một hệ thống WBT.
- WBT là việc cung cấp các chức năng dạy và học sử dụng công nghệ web.
- Một hệ thống WBT hoàn chỉnh thường bao gồm hai thành phần chính: (i) phân hệ quản lý ñào tạo (Learning Management System - LMS), và (ii) phân hệ quản lý nội dung ñào tạo (Learning Content Management System-LCMS)..
- LMS là một hệ thống quản lý các quá trình học tập, bao gồm việc ñăng ký khoá học của học viên, phân phối các nội dung học cho học viên, các hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá, và các hoạt ñộng tương tác trong cộng ñồng người sử dụng.
- LCMS là hệ thống hỗ trợ việc xây dựng nội dung học tập bao gồm việc tạo, cập nhật, tìm kiếm và sử dụng lại các module bài giảng.
- Học viên: ðây là nhóm ñối tượng sử dụng ñông ñảo nhất và ña dạng nhất của hệ thống.
- Học viên chủ yếu khai thác trực tiếp các chức năng của phân hệ LMS..
- Giảng viên: Giảng viên khai thác chức năng của c ả LMS và LCMS ñể xây dựng bài giảng và qu ản lý việc sử dụng bài giảng..
- Người quản lý: Nhóm người quản lý cần ñược hỗ trợ các chức năng ñể theo dõi qui mô, tiến trình và chất lượng ñào tạo ñể có thể ra các quyết sách hợp lý..
- Quản trị viên: ñảm bảo về kỹ thuật cho hoạt ñộng của hệ thống..
- Cùng với sự gia tăng của cộng ñồng người sử dụng và sự phát triển không ngừng của công nghệ, ngoài các ñòi hỏi chung ñối với một HTTT, một hệ thống WBT cần thỏa mãn các yêu cầu sau:.
- sử dụng các hệ ñiều hành và trình duyệt khác nhau và dùng các.
- ñường truyền với băng thông khác nhau (LAN, wireless, dial-up,…)..
- Tính dễ thích nghi: yêu cầu ñối với ñào tạo ñiện tử ở các ñơn vị khác nhau là rất khác nhau, hệ thống cần dễ dàng hiệu chỉnh thích nghi với các ngữ cảnh sử dụng khác nhau.
- Mặt khác các chuẩn về tương tác và quản lý nội dung cũng không ngừng thay ñổi, hệ thống cần dễ dàng nâng cấp ñể không bị lạc hậu..
- Phần lớn các hệ thống WBT hiện nay ñều xây dựng dưới dạng một ứng dụng web ñơn nhất tích hợp cả LMS và LCMS.
- Hệ thống quản lý việc thực hiện các chức năng thông qua phân quyền cho người sử dụng.
- Vì vậy, hầu hết các hệ thống ñều không cung cấp khả năng cá nhân hóa hoặc chỉ có thể cá nhân hóa ở mức rất hạn chế.
- Việc hiệu chỉnh và bổ sung các chức năng cũng rất phức tạp do phải sửa ñổi lại kiến trúc và mã nguồn của toàn bộ hệ thống..
- Công nghệ Portal và ứng dụng web thế hệ m ới 3.1.
- Portal [3,4] là công nghệ phát triển ứng dụng cho phép truy cập vào các nguồn thông tin.
- trên các ứng dụng khác nhau theo nguyên tắc là một cửa duy nhất và dựa trên nền tảng Web..
- Portal có thể nói là một bước phát triển tiếp theo của các ứng dụng dựa trên Web, có những ưu ñiểm vượt trội so với các Website truyền thống..
- Portal tích hợp các nội dung từ các nguồn khác nhau ñể cung cấp cho người dùng trong một giao diện web.
- Các nội dung ñược tích hợp không chỉ ñơn thuần là cung cấp thông tin mà còn có thể là các ứng dụng web tương tác.
- Có thể coi một portlet là một môñun ứng dụng hoàn chỉnh và hoạt ñộng ñộc lập.
- Do ñó, người ta có thể dễ dàng tùy biến một trang portal với các portlet khác nhau ñể cung cấp nội dung khác nhau cho những người dùng khác nhau..
- Kiến trúc của một hệ thống Portal thông thường gồm 3 tầng: tầng trình diễn, tầng ứng dụng và tầng dữ liệu (Hình 1).
- Tầng ứng dụng (Business Logic Layer) là phần mềm lõi của Portal xử lý các giao dịch và thực hiện các chức năng hệ thống nội tại trên server (server-side), tầng trình diễn là các phần mềm client chỉ có chức năng hiển thị các trang Web ñược kết xuất ñộng tại server.
- Tầng dữ liệu quản lý dữ liệu của hệ thống và có thể kết nối ñến nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau như Oracle, SQL Server, My SQL, DB2….
- Các ñặc trưng cơ bản của một hệ thống ứng dụng công nghệ Portal.
- Một hệ thống trên nền web ứng dụng công nghệ Portal sẽ có các ñặc trưng như sau:.
- ðăng nhập một lần (SSO – Single Sign On): Khi người dùng ñăng nhập lần ñầu vào một Portal, tài khoản ñăng nhập ñó sẽ tự ñộng ñược sử dụng cho phiên làm việc của người ñó trong toàn bộ hệ thống.
- Từ hệ thống ở ñây ñược hiểu là tập hợp các ứng dụng khác nhau có thể ñược dùng thông qua giao diện Portal.
- Người dùng có thể dễ dàng thay ñổi cách Portal phục vụ họ thông qua việc tùy biến các chức năng Portal cung cấp.
- Việc tùy biến này bao gồm việc tùy biến tuyển tập các portlet mà người dùng quan tâm và việc tùy biến chức năng của các portlet.
- Như vậy từng người dùng sẽ sử dụng hệ thống một cách hiệu quả theo cách thức riêng của cá nhân họ..
- Tập hợp và quản lý nội dung thông tin:.
- Portal ñảm bảo chức năng thu thập và quản lý thông tin từ các nguồn khác nhau và tổng hợp lại thành các nội dung nhất quán phù hợp với yêu cầu của người dùng.
- Các nguồn thông tin khác nhau ñược quản lý và khai thác ñộc lập thông qua các porlets khác nhau..
- Quản lý luồng công việc (workflow):.
- Portal hướng tới môi trường cộng ñồng và thông thường chứa sẵn chức năng quản trị luồng công việc..
- Hệ thống Web-Based Training dựa trên Portal.
- Khả năng ứng dụng Portal cho WBT.
- Ưu ñiểm chủ chốt của một hệ thống dựa trên Portal là khả năng cá nhân hóa dựa trên việc lựa chọn sử dụng các portlet.
- Do ñó chúng ta có thể dễ dàng phát triển các hệ thống WBT phục vụ cho một tập hợp người dùng khác nhau như giảng viên, sinh viên chính qui, học viên của các hệ ñào tạo khác… Các ñối tượng khác nhau sẽ dễ dàng tùy biến giao diện và chức năng cho phù hợp.
- Khả năng cá nhân hóa sẽ giúp hệ thống thể hiện ñược tinh thần thiết kế lấy người học làm trung tâm.
- Việc tùy biến giao diện và tùy biến các môñun phán tán và hiển thị nội dung cũng sẽ giúp người dùng dễ dàng truy cập hệ thống từ các môi trường sử dụng khác nhau như từ phòng thực hành thông qua mạng LAN, từ PC kết nối từ xa qua ñường dial-up, hay từ các thiết bị cầm tay qua ñường truyền không dây..
- Do các portlet là các ứng dụng ñộc lập, chúng ta dễ dàng tùy biến chức năng hệ thống bằng việc thêm/bớt các portlet ñể phục vụ cho các môi trường ñào tạo cụ thể khác nhau.
- hay ngành xã hội chúng ta cần có các môñun quản trị nội dung khác nhau….
- Một hệ thống WBT cũng ñồng thời là một cổng thông tin tích hợp (bài giảng, diễn ñàn, thư viện ñiện tử.
- Có thể nói, Portal là công nghệ phát triển ứng dụng web thế hệ mới và rất phù hợp với các ứng dụng cộng ñồng.
- Việc ứng dụng Portal vào phát triển các hệ thống WBT là một xu hướng tất yếu..
- Kiến trúc hệ thống WBT ứng dụng Portal Về cơ bản, Portal chỉ là một bộ khung (framework) cung cấp các chức năng chung nhất như xác thực, quản trị người dùng và kết nối với CSDL.
- Tùy vào ứng dụng cụ thể chúng ta sẽ phải thiết kế các mô-ñun ứng với các chức năng cần triển khai.
- ðối với một hệ thống WBT chúng ta sẽ phải thiết kế các phân hệ quản trị học LMS và quản trị nội dung LCMS..
- Khi ñó từng người dùng có thể cá nhân hóa giao diện của hệ thống bằng cách tập hợp các portlet cần thiết từ LMS và LCMS.
- Khi các portlet hoạt ñộng thực sự ñộc lập thì việc phân chia khái niệm LMS và LCMS chỉ mang tính tương ñối và chúng ta có thể dễ dàng thêm các portlet ñể mở rộng, thay ñổi chức năng của hệ thống.
- Một hệ thống như vây sẽ ñạt ñược tính thích nghi cao và phục vụ ñược một cộng ñồng người sử dụng ña dạng..
- Ngoài các chức năng của LMS và LCMS chúng ta cũng cần bổ sung hoặc tích hợp các portlet cần thiết như các diễn ñàn, các chức năng sinh báo cáo, chức năng tìm kiếm thông tin… Do tính ñộc lập và liên thông của các ứng dụng, chúng ta hoàn toàn có thể tích hợp các ứng dụng ñào tạo khác vào Portal và tiến tới việc xây dựng một hệ thống thông tin ñại học tổng hợp bao gồm hạt nhân là hệ thống WBT và các hệ thống khác như quản lý ñào tạo, quản lý sinh viên, quản lý tuyển sinh, thư viện ñiện tử [8]..
- Hiện nay ñã có một số sản phẩm WBT sử dụng công nghệ Portal ñược phát triển.
- Trong lĩnh vực nguồn mã nguồn mở, hai hệ thống ñiển hình là dotLRN và Sakai..
- Tuy nhiên, một ñiểm hạn chế của dotLRN là sử dụng một công nghệ Portal riêng do ñó việc tích hợp các chức năng khác vào hệ thống này sẽ gặp nhiều khó khăn..
- Hệ thống ñược hình thành trên cơ sở kết hợp một số sản phẩm E- learrning mã nguồn mở như CHEF, CourseTools, WorkTools, Stellar, OSIDs và tích hợp chúng trên uPortal, một sản phẩm Portal mã nguồn mở ñược phát triển cho môi trường ñại học.
- Hình 3 là kiến trúc phân tầng và phân tách các thành phần của hệ thống Sakai..
- Quản lý khoá học hoàn chỉnh.
- Hỗ trợ cộng tác trong ñào tạo và nghiên cứu - Sử dụng công nghệ Portal.
- Như vậy, Sakai không chỉ phục vụ ñào tạo trực tuyến mà còn là một môi trường cộng tác và hướng tới là hệ thống quản lý ñào tạo toàn diện..
- Hình 4 trình bày kiến trúc phân tầng thu gọn của từng chức năng trong Sakai..
- Services: Cung cấp các dịch vụ của hệ thống - System: Hệ thống trên máy chủ..
- ðược phát triển theo công nghệ Portal và tích hợp các ưu ñiểm của các sản phẩm E-learning ñã có, Sakai cung cấp các chức năng và có các ưu ñiểm như sau:.
- Tích hợp hệ thống: Hệ thống thông tin sinh viên, ñăng ký học, thư viện ñiện tử, ñăng nhập,.
- Mở rộng và phân tán: cở sở dữ liệu ñộc lập (có thể sử dụng các hệ thống lớn như Oracle hay nguồn mở như mySQL, PostgreSQL), hệ thống có thể phân tán trên nhiều máy chủ, có tính năng phân tải,....
- Hiện tại Sakai vẫn ñang ñược phát triển hướng tới cung cấp khả năng tối ưu hóa cho các môi trường ñào tạo khác nhau và tiến tới hỗ trợ các chuẩn quản lý nội dung như SCORM 2004..
- Do tính mở của bản thân thiết kế Sakai cũng như của uPortal [4,5] ngày càng có nhiều trường ñại học tham gia phát triển cũng như ứng dụng hệ thống này..
- Bài báo ñã trình bày những ñặc ñiểm của một hệ thống ñào tạo trực tuyến (WBT) và những ưu ñiểm và khả năng của công nghệ Portal.
- Qua ñó cho thấy việc phát triển các hệ thống WBT thế hệ mới theo công nghệ Portal là xu hướng tất yếu.
- Bài báo cũng trình bày một kiến trúc khái quát cho các hệ thống này bao gồm mô hình phân tầng và phân rã các chức năng LMS và LCMS, mỗi chức năng là một tập các ứng dụng dạng portlet hoạt ñộng ñộc lập..
- Ứng dụng công nghệ Portal không những cho phép xây dựng hệ thống WBT mềm dẻo dễ dàng mở rộng và cá nhân hóa với người học mà còn cho phép tích hợp các hệ thống khác trên nền Portal thành một cổng thông tin và dịch vụ ñào tạo thống nhất..
- [7] Lưu Hồng Vân, Trần Vũ Việt Anh, Nguyễn Việt Hà, Khảo sát khả năng xây dựng hệ thống E–