« Home « Kết quả tìm kiếm

Bào chế được hệ phân tán rắn


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Bào chế được hệ phân tán rắn"

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương pháp bốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: nghiên cứu ứng dụng phương pháp bốc hơi dung môi và khảo sát ảnh hưởng của PEG 4.000, PEG 6.000 và PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau đến độ tan của LOR từ HPTR.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa Ibuprofen

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN CHỨA IBUPROFEN. Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen được bào chế bằng phương pháp đun chảy sử dụng tá dược mang polyethylen glycol (PEG). Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen bào chế được đánh giá về độ hòa tan và phổ nhiễu xạ tia X. Đề tài lựa chọn tá dược mang PEG 6000 và tỷ lệ dược chất/tá dược là 1:7 (kl/kl).

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin

tailieu.vn

chế làm tăng độ hòa tan của hệ phân tán rắn. Chất mang trong hệ phân tán rắn. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin nguyên liệu. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp nghiền. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp đun chảy. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp dung môi. Sử dụng hệ phân tán rắn để tăng độ hòa tan.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn rutin

tailieu.vn

Vì vậy, với mong muốn cải thiện độ hòa tan của rutin chúng tôi tiến hành ―Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn rutin‖ với mục tiêu:. Phương pháp D: [4].. Hòa tan 10 mg chế phẩm trong 5 ml ethanol 96% (Thuốc thử). Phổ UV của rutin khi hòa tan trong ethanol ở max = 362,5nm là E 1% 1cm = 325. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, HPTR giúp làm tăng sinh khả dụng cho dược chất ít tan bằng cách làm tăng độ tan và tốc độ hòa tan.

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

Các phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Phương pháp đánh giá. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Khảo sát độ hòa tan của loratadin nguyên liệu. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang tới khả năng hòa tan của loratadin 24 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn đến khả năng hòa tan của loratadin.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN TẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP TẠO HỖN HỢP VẬT LÝ. VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY. Mục tiêu: nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn (HPTR) để làm tăng độ tan và mức độ tan nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất loratadin (LOR. Đối tượng và phương pháp: HPTR chứa LOR được bào chế bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure và phương pháp đun chảy với chất mang PEG 4.000, PEG 6.000.

Hệ phân tán rắn nano của thuốc khó tan

tailieu.vn

HỆ PHÂN TÁN RẮN NANO CỦA THUỐC KHÓ TAN. Mục tiêu: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn nano nhằm làm tăng sinh khả dụng của thuốc khó tan-ứng dụng cho thuốc điều trị loãng xương và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hoà tan của hệ phân tán rắn (HPTR) này. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nóng chảy được dùng để bào chế HPTR. Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 1,2 và pH 6,8.

Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Do đó, các kiến thức cũng như kinh nghiệm đã đạt được qua các nghiên cứu hệ phân tán rắn như là loại chất mang, phương pháp bào chế, phân tích đặc điểm tính chất lý hóa của hệ phân tán rắn là rất quan trọng để tạo ra các sản phẩm của hệ phân tán rắn. hợp các nghiên cứu gần đây về kỹ thuật bào chế trên hệ phân tán rắn, đặc biệt nhấn mạnh trên khía cạnh thực tiễn của kỹ thuật này.. KỸ THUẬT BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN. Phương pháp nóng chảy (fusion method):.

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp đun chảy

tailieu.vn

Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn GLZ:. Bào chế hệ phân tán rắn chứa GLZ với chất mang là PEG 4.000 hoặc PEG 6.000, cụ thể:. Cân 0,50 g GLZ và lượng chất mang (PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo các tỷ lệ và 1:10.. Đun cách thủy chất mang (PEG 4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy hoàn toàn. Thu được dung dịch trong suốt.. Hệ phân tán rắn GLZ được đóng lọ nút kín và dán nhãn.. Phương pháp đánh giá độ hòa tan:.

Nghiên cứu cải thiện độ tan và độ hòa tan của meloxicam bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA MELOXICAM BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN. Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của các chất mang đến độ tan và độ hòa tan của meloxicam (MX) trong hệ phân tán rắn (HPTR) bào chế bằng phương pháp đun chảy. Kết quả: các công thức HPTR khảo sát đều làm tăng độ tan và độ hòa tan so với MX nguyên liệu. PEG 6000 cải thiện độ tan và độ hòa tan tốt hơn PEG 4000.

Nghiên cứu cải thiện độ tan của mebendazol bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Sau từng khoảng thời gian phút, đo độ hấp thụ của dịch hòa tan ở bước sóng 254nm, từ đó tính được tỷ lệ % dược chất được hòa tan theo thời gian của các HPTR đã điều chế.. 2.4.Theo dõi độ ổn định của hệ phân tán rắn. Các mẫu hệ phân tán rắn được đóng lọ nhựa và được để trong bình hút ẩm, nhiệt độ phòng (25-30 o C).

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn aspirin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

HPTR là hệ trong đó dược chất được phân tán hoặc hòa tan trong một hoặc nhiều chất mang trơ hay khung (matrix) ở trạng thái rắn được bào chế bằng phương pháp thích hợp. Phức hợp giữa dược chất và chất mang.. HPTR có tác dụng cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan theo cơ chế sau:. Khi hòa tan vào môi trường, thuốc sẽ phân tán phân tử trong môi trường hòa tan, tăng diện tích bề mặt, dẫn đến tăng tỷ lệ hòa tan và cải thiện sinh khả dụng..

Đánh giá một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn loratadin

tailieu.vn

Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) làm cơ sở khoa học cho việc làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: ứng dụng phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray), phương pháp quang phổ hấp thụ hồng ngoại (IR), phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) và phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) để nghiên cứu trạng thái kết tinh của LOR ở dạng nguyên liệu và trong HPTR.

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN THEO PHƯƠNG PHÁP. BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: glipizid (GLZ) là m ộ t d ượ c ch ấ t có tác d ụ ng làm gi ả m n ồ ng độ glucose huy ế t t ươ ng nhưng rất khó tan trong nước, làm tăng độ hòa tan của GLZ bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn (HPTR) theo ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi và so sánh v ớ i ph ươ ng pháp t ạ o h ỗ n h ợ p v ậ t lý nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất này.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn ciprofibrate bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN C Ứ U BÀO CH Ế H Ệ PHÂN TÁN R Ắ N CIPROFIBRATE B Ằ NG PH ƯƠ NG PHÁP B Ố C H Ơ I DUNG MÔI. L ươ ng Quang Anh 1 , Ngô Th ị Thùy 2 , Nguy ễ n Tr ọ ng Đ i ệ p 2 , Nguy ễ n Ng ọ c Chi ế n 3. M ụ c tiêu: Bào ch ế đượ c h ệ phân tán r ắ n (HPTR) ciprofibrat (CIF) b ằ ng ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi. Đố i t ượ ng và ph ươ ng pháp: Các nguyên li ệ u và hóa ch ấ t đạ t tiêu chu ẩ n d ượ c d ụ ng ho ặ c phân tích. Ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi đượ c s ử d ụ ng để bào ch ế HPTR CIF..

Nghiên Cứu Bào Chế Viên Nénclopidogrel 300mg

www.scribd.com

Kim Yong-Il.và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén clopidogrel với việc sử dụng dạng muối clopidogrel napadisilat trong hệ phân tán rắn.

Bài giảng bộ môn Bào chế: Hệ phân tán dị thể lỏng

tailieu.vn

HỆ PHÂN TÁN DỊ THỂ LỎNG. Phân biệt được các hệ phân tán. Nêu được các tính chất của hệ phân tán dị thể lỏng. Hệ phân tán (disperse system). Được phân tán vào một chất khác. Phân tán (dispersion): Kỹ thuật trộn lẫn 2 pha không đồng tan với nhau. Hệ phân tán gồm:. Pha phân tán (tướng phân tán, pha nội). Môi trường phân tán (pha ngoại). Độ phân tán được biểu thị. d: kích thước tiểu phân pha phân tán (cm). Độ phân tán càng lớn khi KTTP càng nhỏ. PHÂN LOẠI CÁC HỆ PHÂN TÁN.

Nghiên cứu bào chế viên nén acyclovir phân tán trong nước

tailieu.vn

Bào chế 3 mẻ viên nén phân tán acyclovir 200 mg theo công thức tối ƣu, mỗi mẻ 100 viên.. Bảng 9: Một số tính chất của viên phân tán acyclovir bào chế theo công thức tối ƣu.. Độ đồng đều phân tán Đạt BP. Viên nén bào chế theo công thức tối ƣu có thời gian rã tƣơng đƣơng với giá trị dự đoán của phần mềm Inform 3.1.

Nghiên cứu bào chế viên nén indomethacin phân tán khoang miệng

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN INDOMETHACIN PHÂN TÁN KHOANG MIỆNG. Viên nén phân tán tại khoang miệng hiện đang phát triển nhanh trong các hệ giải phóng thuốc và dần thay thế cho dạng quy ước. Bào chế 13 công thức của viên nén indothemacin phân tán tại khoang miệng (M 1 đến M 13 ) bằng cách sử dụng 4 tá dược siêu rã khác nhau là crospovidon, natri croscarmellose, L-HPC và natri starch glycolat với tỷ lệ 5% bằng phương pháp xát hạt ướt.

KIỂM TRA BÀO CHẾ

www.scribd.com

Dược chất, đường dùng, tá dược, bao bì Đường dùng, tá dược, bao bì, kỹ thuật bào chế Dược chất, tá dược, bao bì, kỹ thuật bào chế Dược chất, đường dùng, bao bì, kỹ thuật bào chế6.Phân loại thuốc theo cấu trúc hệ phân tán, có các dạng bào chế là.