« Home « Kết quả tìm kiếm

Bào chế hệ phân tán rắn aspirin


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Bào chế hệ phân tán rắn aspirin"

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa Ibuprofen

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN CHỨA IBUPROFEN. Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen được bào chế bằng phương pháp đun chảy sử dụng tá dược mang polyethylen glycol (PEG). Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen bào chế được đánh giá về độ hòa tan và phổ nhiễu xạ tia X. Đề tài lựa chọn tá dược mang PEG 6000 và tỷ lệ dược chất/tá dược là 1:7 (kl/kl).

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương pháp bốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: nghiên cứu ứng dụng phương pháp bốc hơi dung môi và khảo sát ảnh hưởng của PEG 4.000, PEG 6.000 và PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau đến độ tan của LOR từ HPTR.

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

Các phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Phương pháp đánh giá. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Khảo sát độ hòa tan của loratadin nguyên liệu. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang tới khả năng hòa tan của loratadin 24 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn đến khả năng hòa tan của loratadin.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN TẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP TẠO HỖN HỢP VẬT LÝ. VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY. Mục tiêu: nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn (HPTR) để làm tăng độ tan và mức độ tan nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất loratadin (LOR. Đối tượng và phương pháp: HPTR chứa LOR được bào chế bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure và phương pháp đun chảy với chất mang PEG 4.000, PEG 6.000.

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn aspirin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

HPTR là hệ trong đó dược chất được phân tán hoặc hòa tan trong một hoặc nhiều chất mang trơ hay khung (matrix) ở trạng thái rắn được bào chế bằng phương pháp thích hợp. Phức hợp giữa dược chất và chất mang.. HPTR có tác dụng cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan theo cơ chế sau:. Khi hòa tan vào môi trường, thuốc sẽ phân tán phân tử trong môi trường hòa tan, tăng diện tích bề mặt, dẫn đến tăng tỷ lệ hòa tan và cải thiện sinh khả dụng..

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin

tailieu.vn

chế làm tăng độ hòa tan của hệ phân tán rắn. Chất mang trong hệ phân tán rắn. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin nguyên liệu. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp nghiền. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp đun chảy. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp dung môi. Sử dụng hệ phân tán rắn để tăng độ hòa tan.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn rutin

tailieu.vn

Kết quả thu được PEG 6000 là chất mang tối ưu giúp hệ phân tán rắn rutin cải thiện độ tan cũng như mức độ hòa tan của rutin [28].. Máy đo độ hòa tan Pharmatest PT-DT 70 (Đức. Hòa tan chất mang vào một lượng ethanol 96% thích hợp (với tỷ lệ 2g dược chất và 300 ml dung môi).. e) Đánh giá mức độ và tốc độ hòa tan c a rutin trong hệ phân tán rắn.

Hệ phân tán rắn nano của thuốc khó tan

tailieu.vn

HỆ PHÂN TÁN RẮN NANO CỦA THUỐC KHÓ TAN. Mục tiêu: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn nano nhằm làm tăng sinh khả dụng của thuốc khó tan-ứng dụng cho thuốc điều trị loãng xương và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hoà tan của hệ phân tán rắn (HPTR) này. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nóng chảy được dùng để bào chế HPTR. Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 1,2 và pH 6,8.

Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Do đó, các kiến thức cũng như kinh nghiệm đã đạt được qua các nghiên cứu hệ phân tán rắn như là loại chất mang, phương pháp bào chế, phân tích đặc điểm tính chất lý hóa của hệ phân tán rắn là rất quan trọng để tạo ra các sản phẩm của hệ phân tán rắn. hợp các nghiên cứu gần đây về kỹ thuật bào chế trên hệ phân tán rắn, đặc biệt nhấn mạnh trên khía cạnh thực tiễn của kỹ thuật này.. KỸ THUẬT BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN. Phương pháp nóng chảy (fusion method):.

Nghiên cứu cải thiện độ tan của mebendazol bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Để cải thiện độ tan của MBZ, làm tăng hoạt tính kháng giun tại chỗ của thuốc, đã có một số nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn của dược chất này. Vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: (1) Nghiên cứu chế tạo hệ. phân tán rắn của MBZ với các chất mang và phương pháp điều chế thích hợp. (2) Khảo sát ảnh hưởng của chất mang và phương pháp điều chế tới khả năng hoà tan của MBZ từ các hệ phân tán rắn đã điều chế.. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp đun chảy

tailieu.vn

Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn GLZ:. Bào chế hệ phân tán rắn chứa GLZ với chất mang là PEG 4.000 hoặc PEG 6.000, cụ thể:. Cân 0,50 g GLZ và lượng chất mang (PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo các tỷ lệ và 1:10.. Đun cách thủy chất mang (PEG 4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy hoàn toàn. Thu được dung dịch trong suốt.. Hệ phân tán rắn GLZ được đóng lọ nút kín và dán nhãn.. Phương pháp đánh giá độ hòa tan:.

Nghiên cứu cải thiện độ tan và độ hòa tan của meloxicam bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA MELOXICAM BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN. Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của các chất mang đến độ tan và độ hòa tan của meloxicam (MX) trong hệ phân tán rắn (HPTR) bào chế bằng phương pháp đun chảy. Kết quả: các công thức HPTR khảo sát đều làm tăng độ tan và độ hòa tan so với MX nguyên liệu. PEG 6000 cải thiện độ tan và độ hòa tan tốt hơn PEG 4000.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn ciprofibrate bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN C Ứ U BÀO CH Ế H Ệ PHÂN TÁN R Ắ N CIPROFIBRATE B Ằ NG PH ƯƠ NG PHÁP B Ố C H Ơ I DUNG MÔI. L ươ ng Quang Anh 1 , Ngô Th ị Thùy 2 , Nguy ễ n Tr ọ ng Đ i ệ p 2 , Nguy ễ n Ng ọ c Chi ế n 3. M ụ c tiêu: Bào ch ế đượ c h ệ phân tán r ắ n (HPTR) ciprofibrat (CIF) b ằ ng ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi. Đố i t ượ ng và ph ươ ng pháp: Các nguyên li ệ u và hóa ch ấ t đạ t tiêu chu ẩ n d ượ c d ụ ng ho ặ c phân tích. Ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi đượ c s ử d ụ ng để bào ch ế HPTR CIF..

Đánh giá một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn loratadin

tailieu.vn

Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) làm cơ sở khoa học cho việc làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: ứng dụng phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray), phương pháp quang phổ hấp thụ hồng ngoại (IR), phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) và phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) để nghiên cứu trạng thái kết tinh của LOR ở dạng nguyên liệu và trong HPTR.

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN THEO PHƯƠNG PHÁP. BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: glipizid (GLZ) là m ộ t d ượ c ch ấ t có tác d ụ ng làm gi ả m n ồ ng độ glucose huy ế t t ươ ng nhưng rất khó tan trong nước, làm tăng độ hòa tan của GLZ bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn (HPTR) theo ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi và so sánh v ớ i ph ươ ng pháp t ạ o h ỗ n h ợ p v ậ t lý nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất này.

Bài giảng bộ môn Bào chế: Hệ phân tán dị thể lỏng

tailieu.vn

THEO KÍCH THƯỚC PHA PHÂN TÁN. HỆ PHÂN TÁN KÍCH THƯỚC PHA PHÂN TÁN. THEO TRẠNG THÁI CỦA PHA PHÂN TÁN VÀ MT PHÂN TÁN. PHA PHÂN TÁN MT PHÂN TÁN VÍ DỤ Khí. 2 Đặc điểm ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ PHÂN TÁN LỎNG. Hệ phân tán đồng thể. Hệ phân tán keo Hệ phân tán dị thể. Hệ phân tán Hệ phân tán phân tử, dung dịch thật. Dung dịch giả - hệ phân tán siêu vi dị thể. Hệ phân tán dị thể. Kích thước pha phân tán. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ PHÂN TÁN LỎNG

Nghiên Cứu Bào Chế Viên Nénclopidogrel 300mg

www.scribd.com

Kim Yong-Il.và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén clopidogrel với việc sử dụng dạng muối clopidogrel napadisilat trong hệ phân tán rắn.

Bào chế và thử nghiệm In vitro liposome metformin

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các nghiên cứu trong nước về liposome hiện chưa nhiều và chưa có nghiên cứu về hệ phân tán liposome metformin. Vì vậy, nghiên cứu về hệ phân tán liposome metformin là tiền đề góp phần vào nghiên cứu tạo ra một dạng thuốc mới cho metformin có hiệu quả tốt hơn. Nghiên cứu được tiến hành nhằm bào chế hệ phân tán liposome metformin bằng phương pháp hydrat hóa film mỏng và đánh giá một số đặc tính của hệ phân tán tạo thành.. 2 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.

Nghiên cứu bào chế niosome metformin

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo phương pháp của Folch hệ dung mô hòa tan mô não ban đầu là ethanol:chloroform (2:1, v/v), đề tài thay đổi và sử dụng hệ dung môi ethanol:diethyl ether, nhằm giảm tính độc hại và rút ngắn thời gian loại dung môi sau hòa tan. bản mỏng theo phương pháp của Alexander Bilyk et al. 2.2.3 Phương pháp bào chế hệ phân tán niosome metformin. Tiến hành bào chế niosome theo phương pháp hydrat hóa film mỏng được mô tả trong nghiên cứu của Anchal Sankhyan và Parvin K Pawar (2013)..

Nghiên cứu bào chế viên nén acyclovir phân tán trong nước

tailieu.vn

Bào chế 3 mẻ viên nén phân tán acyclovir 200 mg theo công thức tối ƣu, mỗi mẻ 100 viên.. Bảng 9: Một số tính chất của viên phân tán acyclovir bào chế theo công thức tối ƣu.. Độ đồng đều phân tán Đạt BP. Viên nén bào chế theo công thức tối ƣu có thời gian rã tƣơng đƣơng với giá trị dự đoán của phần mềm Inform 3.1.