Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "các tế bào miễn dịch"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 6). Một tiểu quần thể lympho T khác đó là các tế bào T ức chế (viết tắt là Ts - T-suppressor) cũng đã được thừa nhận.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 5). Các tế bào dạng lympho. Các tế bào lympho là những tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm chính trong đáp ứng miễn dịch. Các tế bào lympho chiếm 20% đến 40% tổng số bạch cầu của cơ thể lưu hành trong máu, có khả năng di chuyển vào kẽ mô và các cơ quan dạng lympho. Dựa trên các dấu ấn bề mặt tế bào người ta chia tế bào lympho thành 3 loại lớn: các tế bào lympho B. tế bào lympho T. và các tế bào null. Cả 3 loại tế bào này đều là những tế bào nhỏ, di động.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 1). Cơ quan lympho trung ương cung cấp một vi môi trường thích hợp cho sự trưởng thành của các tế bào lympho. Cơ quan lympho ngoại vi là nơi bẫy các kháng nguyên từ những mô nhất định và cũng là nơi các tế bào lympho tương tác một cách hiệu quả với các kháng nguyên này. Các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch lưu thông trong máu và bạch mạch và tập hợp lại với nhau trong các cơ quan lympho.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH (Kỳ 3). Chức năng chế tiết các yếu tố hoạt động. Ðại thực bào chế tiết một số protein quan trọng đóng vai trò trung tâm cho sự phát triển của một đáp ứng miễn dịch. Khi các đại thực bào nuốt kháng nguyên thì chúng được hoạt hoá và bắt đầu chế tiết interleukin-1 (IL-1), chất có tác dụng đối với tế bào T H và cần thiết cho sự hoạt hoá tế bào xẩy ra sau khi nhận diện kháng nguyên (hình 1.13).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CD3 Các tế bào T. CD4 Các tế bào T hỗ trợ. CD8 Các tế bào T độc. CD19 Các tế bào B. CD56 Tế bào diệt tự nhiên (NK). CD - cụm biệt hố “cluster of differentiation” cĩ trên 300 Proteine cĩ trên bề mặt tế bào. Cĩ liên hệ tới chức năng của các tế bào. Tạo đáp ứng MD tế bào (Cellular Immunity). BIỆT HĨA CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH T VÀ B. Biệt hĩa độc lập với KN sắp xếp lại các gen chuỗi nặng, chuỗi nhẹ SIgM, SIgD, Igαβ (BCR-thụ thể của tế bào B: cụm 2 phân tử SIg và Igαβ. tế bào B trưởng thành..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khi những tế bào có tua không nằm trong các hệ thống lympho di chuyển vào máu và dịch lympho, chúng thay đổi hình thái và trở thành các tế bào “mạng” (“veiled” cells). Trong máu những tế bào này chiếm khoảng 0,1% tổng số bạch cầu. Khi ghép cơ quan các tế bào có tua của cơ quan ghép có thể di chuyển từ cơ quan ghép vào các hạch lympho khu vực hoạt hoá tế bào lympho T của người nhận sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại các kháng nguyên có mặt trên mảnh ghép.. Bảng 1: Các tế bào có tua.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO. Nói đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là nói đến miễn dịch thông qua sự chuyển đổi của các tế bào miễn dịch. Mặc dù vậy kháng thể cũng có liên quan đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và có vai trò thứ yếu.. Cả các tế bào đặc hiệu kháng nguyên và không đặc hiệu kháng nguyên đều tham gia vào sự phát triển của đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên đối với tất cả các liệu pháp tế bào miễn dịch hiện đang được áp dụng, tế bào miễn dịch tự thân γδT có ưu điểm là có thể nhận ra các tế bào đích (tế bào ung thư hay tế bào mang mầm bệnh) một cách độc lập với MHC (Major Histocompatibility Complex - Phức hợp hòa hợp mô chủ yếu) và di chuyển đến vị trí của kháng nguyên, vì thế có thể áp dụng với các khối u đã di căn.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Việc trình diện kháng nguyên. này giữ vai trò trung tâm cho đáp ứng miễn dịch dịch thể cũng như đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các tế bào miễn dịch nhận diện và tiêu diệt các tế bào u. Ở đây, các tế bào ung thư đã thay đổi và điều chỉnh. Nhờ vậy, hệ miễn dịch giúp loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại (những tế bào không bị tiêu diệt bằng hóa trị liệu) góp phần kiểm soát ung thư [150].. Tế bào miễn dịch tự thân. Vaccine tế bào tua (DC). Các chất ức chế điểm kiểm soát tế bào. Virus làm tan tế bào ung thư.
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
dịchdịch thể . (2) Thường gây suy giảm cả đáp ứng miễn dịch dịch thể lẫn tế bào. (3) Làloại suy giảm miễn dịch mắc phải. (3) Dẫn đến dung giải hoặcbất hoạt tế bào T hỗ trợ. gây suy giảm miễn dịch: (1) Do giảmsức đề kháng. (2) Do thiếu về số và chất các tế bào miễn dịch. (3) Vì thiếu nguyên liệutổng hợp các thành phần tham gia đáp ứng miễn dịch
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khi một đáp ứng miễn dịch xuất hiện các lymphokine sinh ra tại vị trí đó sẽ hoạt hoá các tế bào nội mô này để làm tăng sự xuất hiện các phân tử kết dính tế. bào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thoát mạch của bạch cầu vào các mô đang xẩy ra sự hoạt hoá các tế bào miễn dịch.. Các tế bào lympho, các tế bào mono và bạch cầu hạt khi tái tuần hoàn đều có các thụ thể dành cho các phân tử kết dính tế bào vì vậy chúng có thể gắn vào các phân tử này trên bề mặt các tế bào nội mô cao..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Cơ chế tác dụng của chúng có thể ở pha nhận biết kháng nguyên, pha hoạt hóa các tế bào miễn dịch hay pha hiệu lực của đáp ứng miễn dịch. Sự hoạt hóa tế bào miễn dịch có ảnh hưởng của tế bào hỗ trợ, ức chế, của mạng lưới idiotip, anti-idiotip. ở pha hiệu lực của đáp ứng miễn dịch
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên, nếu chúng ta phân tách tế bào vi khuẩn ra hàng ngàn mảnh nhỏ, chiết tách lấy thành vách tế bào (peptidoglycan). của chúng, thì lại thu được một chế phẩm có tác dụng lên hệ miễn dịch cực mạnh, mà vi khuẩn sống không thể nào tạo ra được. Hệ miễn dịch trong ruột rất quan trọng cho cơ thể các tế bào miễn dịch của toàn cơ thể phát triển và hoạt động trong ruột, gồm các lymphô bào B và T, đại thực bào, bạch cầu đa nhân, các tương bào tiết IgA.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Sự biểu hiện sai lệch của MHC Bình thường, KN ngoại lai được đại thực bào và tế bào tua (DC) trình diện bằng MCH lớp II, còn KN bản thân được trình bởi MCH lớp I. Bệnh tự miễn và nguyên nhân phát sinh (tiếp) 2.3. Sự biến dị soma của các tế bào miễn dịch Sự biến dị soma (thứ phát) của các TB miễn dịch gây mất cân bằng điều hòa và kiểm soát miễn dịch. Tự miễn 3.
download.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào. Miễn dịch dịch thể Miễn dịch tế bào. Có sự tham gia của các tế bào lympho B Có sự tham gia của các tế bào lympho T độc. Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, các tế bào lympho B biệt hóa thành tương vào và tế bào B nhớ. Sau khi nhận diện kháng nguyên, các tế bào T độc được kích thích sản xuất ra kháng thể kháng thể được đưa lên bề mặt tế bào. Các tế bào T độc di chuyển khắp cơ thể liên kết với kháng nguyên và tiêu diệt mầm bệnh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Việc phân tích đáp ứng miễn dịch ở những chuột nhắt này cho thấy các tế bào TCD4+ là các tế bào tạo ra trạng thái miễn dịch này. việc truyền các tế bào TCD4+ lấy từ những chuột nhắt CBA đã miễn dịch cho thấy là chuyển được trạng thái miễn dịch cho chuột sơ sinh bình thường. Thông qua phân tích các cytokine đã cho thấy tiểu quần thể TCD4+ mà chuyển được trạng thái miễn dịch sang cho chuột CBA đó là tiểu quần thể Th1 của các tế bào Th, tiểu quần thể này chế tiết IL-2, IL-3, GM-CSF và IFN.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Có thể sử dụng phản ứng mô ghép chống túc chủ để ước lượng các phản ứng gây độc tế bào bởi tế bào in vivo. Phản ứng này phát triển khi các tế bào lympho có thẩm quyền miễn dịch được tiêm vào một cơ thể nhận khác gien cùng loài mà hệ thống miễn dịch của cơ thể đó đã bị thoả hiệp. Về phương diện thực nghiệm các phản ứng này xuất hiện khi các tế bào lympho có thẩm quyền miễn dịch được chuyển vào các động vật mới sinh hoặc vào các cơ thể nhận vừa bị chiếu xạ.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các lympho bào của chuột nhắt đã được gây miễn dịch trước đó được nuôi cấy cùng với các tế bào đích dùng gây miễn dịch ban đầu và các tế bào lympho T gây độc đã biệt hoá được clôn hoá trong các giếng nuôi cấy nhỏ bằng phương pháp pha loãng giới hạn với sự có mặt của các nồng độ cao IL-2.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Gây độc tế bào bởi tế bào NK. Các tế bào NK được phát hiện ra một cách khá tình cờ khi các nhà miễn dịch học định lượng hoạt tính của lympho T gây độc đặc hiệu với ung thư ở chuột nhắt bị ung thư. Các nhà nghiên cứu rất sửng sốt khi thấy nhóm chứng có khả năng làm tiêu ung thư rõ rệt trong thử nghiệm tan tế bào lympho bởi tế bào. Khi phân tích đặc điểm của các tế bào giết các tế bào ung thư không đặc hiệu này thấy rằng đây là các tế bào lympho to, có nhân.