« Home « Kết quả tìm kiếm

Chống huyết khối tĩnh mạch


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Chống huyết khối tĩnh mạch"

Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 1)

tailieu.vn

Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 1). Huyết khối tĩnh mạch sâu là một bệnh thường gặp, có thể gây biến chứng thuyên tắc phổi rất nghiêm trọng. A- Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu là gì?. Động mạch đem máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể, trong khi tĩnh mạch mang máu nghèo oxy trở lại tim. Có 3 loại tĩnh mạch: Tĩnh mạch nông nằm ngay dưới da, tĩnh mạch sâu nằm giữa các bắp cơ, tĩnh mạch xuyên (perforating veins) kết nối các tĩnh mạch nông với tĩnh mạch sâu bằng các van một chiều.

Nguy cơ do huyết khối tĩnh mạch sâu

tailieu.vn

Nguy cơ do huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) ít gặp ở lứa tuổi dưới 40 nhưng gặp nhiều ở những người trên 45 tuổi. Bệnh có thể xảy ra ở các tĩnh mạch sâu khắp cơ thể, nhưng thường thấy ở bắp chân và bắp đùi, do máu đông đóng thành khối gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần mạch máu. Khoảng 10% trường hợp HKTMS có thể gây nghẽn mạch phổi và tử vong.. Những nguy cơ dẫn đến HKTMS là gì?.

Hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính

tailieu.vn

HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.

Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch não (Diagnosis and Management of Cerebral Venous Thrombosis

www.academia.edu

Dấu hiệu bao gồm mất sự hiện diện c a xoang tĩnh mạch do tắc nghẽn, xung huyết tĩnh mạch với giãn lớn tĩnh mạch vỏ não, tĩnh mạch da đầu hoặc tĩnh mạch mặt, sự lớn ra đặc biệt c a các tĩnh mạch rất nhỏ từ dẫn lưu bàng hệ, và sự đảo ngược dòng chảy tĩnh mạchHuyết khối xoang màng cứng và huyết khối tĩnh mạch vỏ não cấp tính điển hình gây ra chậm tuần hoàn tĩnh mạch, và ch p mạch máu não có thể xác định hình ảnh muộn c a cấu trúc tĩnh mạch não Venous phase of cerebral angiogram: huyết khối lan rộng

Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân đột quỵ não

tailieu.vn

Tỷ lệ HKTMS tại các vị trí: tĩnh mạch đùi: 71,8%. tĩnh mạch khoeo: 81,2%. tĩnh mạch cẳng chân:. Kết luận: tỷ lệ HKTMS ở nhóm nguy cơ (Well >. 2) trên BN đột quỵ cao. Siêu âm Duplex có giá trị chẩn đoán tốt. Số BN mắc huyết khối tĩnh mạch có xét nghiệm D-dimer dương tính cao.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Đột quỵ não. Siêu âm Duplex.. Bệnh nhân ĐQN được chứng minh có tỷ lệ cao thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Siêu âm Duplex là phương pháp chẩn đoán HKTMS có độ chính xác cao.

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não mạch não và bước đầu đánh giá hiệu quả của Rivaroxaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não

tailieu.vn

Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não bao gồm huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Những bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch não này sau khi trải qua giai đoạn cấp thì có nguy cơ bị tái phát các sự kiện huyết khối tĩnh mạch (VTEs).

Kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của Warfarin và Rivaroxaban trong và sau phẫu thuật

tailieu.vn

Trong số biến chứng xuất huyết xuất hiện phần lớn là nhồi máu não (3,7% trong nhóm dự phòng với rivaroxaban và 5,9%. trong nhóm dự phòng với warfarin) ngoài ra có xuất huyết tiêu hóa và một số xuất huyết khác. làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với warfarin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.. Huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi luôn là mối đe dọa với người bệnh phẫu thuật [1].

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tim ngực

tailieu.vn

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc HKTM sau phẫu thuật bao gồm: Tuổi, giới tính, suy tĩnh mạch ngoại vi, tiểu đường và đặc biệt là tiền sử huyết khối trước phẫu thuật.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật tim ngực, yếu tố nguy cơ, điểm Caprini. Huyết khối tĩnh mạch không phải là biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim ngực.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Xây dựng mô hình và bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất hoang trên chuột thực nghiệm

tailieu.vn

XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG HUYẾT KHỐI CỦA CAO GIÀU. Heparin trọng lượng phân tử thấp HKTMS Huyết khối tĩnh mạch sâu.

Nghiên cứu về tổ hợp gen VKORC1 và CYP2C9 trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị Warfarin

tailieu.vn

Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K acenocumarol (tên biệt dược: Sintrom 4mg).. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu.. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường uống khác, phụ nữ có thai, bệnh lý về gan, thận đồng mắc..

Thực trạng sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

tailieu.vn

Kết quả: (1) Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hợp lý theo phân tầng nguy cơ là rất cao (96,95. (3) Tất cả bệnh nhân phẫu thuật đều có thời điểm dùng thuốc chống đông phù hợp với khuyến cáo. (4) Thời điểm sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch phù hợp có tỷ lệ cao, trong đó phẩu thuật chỉnh hình (82,25. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hợp lý là rất cao (96,95.

Nghiên Cứu Về Tổ Hợp Gen VKORC1 Và CYP2C9 Trên Bệnh Nhân Huyết Khối Tĩnh Mạch Não Điều Trị Warfarin

www.academia.edu

Phương pháp thống kê, chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị kiểm định Chi bình phương và t-test trên phần acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham mềm SPSS 20.0 để đánh giá tỉ lệ các alen, kiểu gia nghiên cứu. gen và mối liên quan giữa chúng với liều ổn định Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối acenocumarol. tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường 4. Đạo đức nghiên cứu.

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tiết niệu: Một nghiên cứu bệnh chứng từ dữ liệu bảo hiểm quốc gia

tailieu.vn

Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p< đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, yếu tố nguy cơ, phẫu thuật tiêt niệu.

Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018

tapchinghiencuuyhoc.vn

Khoảng hai triệu bệnh nhân ở Hoa Kỳ được chẩn đoán mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (huyết khối tĩnh mạch sâu) mỗi năm. 1 Khoảng 80% huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng cho đến khi xảy ra biến chứng nặng là thuyên tắc phổi. 2 Tuổi, bệnh lý ác tính, thời gian phẫu thuật, tiền sử mắc huyết khối tĩnh mạch là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả. năng mắc bệnh.

Mối liên hệ giữa đột biến gen PROC và nồng độ protein C huyết tương ở bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu vô căn

tailieu.vn

Khảo sát yếu tố V Leiden trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch. Khảo sát bất thường di truyền gen PROC trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não

tailieu.vn

Huyết khối tĩnh mạch vỏ não chúng tôi gặp ở 11,1% số bệnh nhân. Có 67,3% số bệnh nhân có huyết khối ở hai xoang tĩnh mạch trở lên.. thấy huyết khối xoang dọc trên gặp ở 80% số bệnh nhân nghiên cứu. số bệnh nhân. Ít gặp nhất là tĩnh mạch não sâu gặp ở 4% số bệnh nhân.. Đa số bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở nhiều xoang.. Đặc biệt trong nghiên cứu này thấy trong số 49 bệnh nhân HKTMN có 8 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch vỏ não đơn độc.

Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012

tailieu.vn

Sản phụ cú trờn 5 yếu tố nguy cơ cú tỉ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới cao nhất 92,6%. (P<0,001).Vị trớ huyết khối chủ yếu ở chõn trỏi 88,1%.. Trờn hỡnh ảnh siờu õm Doppler mạch chi dưới, đa số hỡnh ảnh huyết khối khụng hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, phần lớn là huyết khối mới ở chõn van tĩnh mạch chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trớ huyết khối thường gặp là tĩnh mạch đựi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Từ khúa: Huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới, mổ lấy thai..

Bài giảng Nguy cơ - dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) trong thay khớp - TS. BS. Nguyễn Đình Phú

tailieu.vn

NGUY CƠ - DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH (VTE) TRONG THAY KHỚP. PT thay khớp, đặc biệt BN lớn tuổi (>60t) là một cuộc mổ lớn, thường có các bệnh nội khoa đi kèm:. Sự phát triển GMHS và phối hợp tốt với nội khoa thì PTV yên tâm và mạnh dạn hơn trong chỉ định PT thay khớp.. Như vậy PTV mất chút thì giờ giải thích, tư vấn kỷ, nói rõ các nguy cơ trong, sau mổ cũng như những nguy cơ nếu không PT để gia đình cho một quyết định..

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Và cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, có qui trình tầm soát huyết khối tĩnh mạch sâu nhằm đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.

Hiệu quả và độ an toàn của xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa

tailieu.vn

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC).