Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Dị dạng thông động-tĩnh mạch"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ khóa: Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ, siêu âm Doppler xuyên sọ.. Dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM) là bất thường bẩm sinh mạch máu trong não, xuất hiện do quá trình phát triển bất thường của hệ thống mạch máu, tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa các động mạch với tĩnh mạch não [1].. Dị dạng thông động-tĩnh mạch não gồm có ba thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và. tĩnh mạch dẫn lưu [2]..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là bất thường bẩm sinh mạch máu trong não, xuất hiện do quá trình phát triển bất thường của hệ thống mạch máu, tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa các động mạch não với tĩnh mạch não[1]. Dị dạng thông động-tĩnh mạch não gồm có ba thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu [2].. Khoảng 45% trường hợp AVM bị vỡ [3], trong đó tỷ lệ tử vong chiếm 10%.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là bất thường bẩm sinh mạch máu trong não, xuất hiện do quá trình phát triển bất thường của hệ thống mạch máu, tạo ra sự thông thương trực tiếp giữa các động mạch não với tĩnh mạch não [1]. Dị dạng thông động-tĩnh mạch não gồm có ba thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu [2].. Khoảng 45% trường hợp bAVM bị vỡ [3] và tỷ lệ tử vong do vỡ các bAVM chiếm 10%. Có đến 88% bệnh nhân dị dạng thông động-tĩnh mạch.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dị dạng thông động tĩnh mạch não là một trong số các bất thường bẩm sinh của hệ thống mạch máu não. Trong các trường hợp bệnh lý này có sự thông thương trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch não, không qua mạng lưới mao mạch. Cấu tạo của dị dạng thông động tĩnh mạch não gồm động mạch nuôi - ổ dị dạng – tĩnh mạch dẫn lưu. Ổ dị dạng mạch gồm các động mạch biến dạng, giãn to ngoằn ngoèo thay cho mạng lưới mao mạch nằm giữa động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO CHƯA VỠ. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hình ảnh học của dị dạng thông động tĩnh mạch não được phát hiên trước khi có xuất huyết nội sọ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa có biến chứng xuất huyết nội sọ, được xác định bằng chụp mạch cộng hưởng từ hoặc MSCT hoặc DSA.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
HÌNH ẢNH THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN (DSA). DDTĐTMN : Dị dạng thông động - tĩnh mạch não. ĐM : Động mạch. ĐMN : Động mạch não. TM :Tĩnh mạch. Hệ tĩnh mạch. Bệnh học dị dạng thông động tĩnh mạch não. Điều trị dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu. Đạo đức trong nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Đặc điểm tĩnh mạch dẫn lưu của DDTĐTMN trên DSA. Đặc điểm của tĩnh mạch dẫn lưu của DDTĐTMN trên DSA.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sau tiêm: Mô tả ổ dị dạng, có thể phát hiện các động mạch nuôi và các tĩnh mạch dẫn lưu sớm từ ổ dị dạng. xanh), tĩnh mạch dẫn lưu (mũi tên vàng) [31].. Phân độ tổn thương dị dạng động - tĩnh mạch não:. Phân độ tổn thương dị dạng động - tĩnh mạch não theo Spetzler R.. Điều trị dứt điểm DDĐTMN là loại bỏ hoàn toàn ổ dị dạng và luồng thông động tĩnh mạch.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
TỔNG QUAN DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO (bAVM) Tài liệu tham khảo 1. Định nghĩa Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là sự tồn tại đường thông thương bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch thông qua một mạng lưới mạch máu gọi là nidus. AVM được coi là một tổn thương bẩm sinh, tuy nhiên cơchế sinh bệnh học của nó vẫn chưa được biết rõ Gần một nửa AVM nằm ở vùng ranh giới tưới máu của phần xa của các ĐM não trước, giữa và sau 2. Biểu hiện lâm sàng: phổ biến nhất là xuất huyết não và co giật.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỷ lệ kết quả tốt sau phẫu thuật lấy toàn bộ khối dị dạng đạt được ở hầu hết bệnh nhân.. Từ khoá: Dị dạng động tĩnh mạch tiểu não, kết quả phẫu thuật. Khối dị dạng động tĩnh mạch não là một thương tổn bẩm sinh của hệ thống mạch não, trong đó máu động mạch chạy thẳng vào tĩnh mạch, không qua mạng lưới mao mạch. Dị dạng động tĩnh mạch tiểu não chiếm khoảng 8-15% 1 trong tổng số các loại dị dạng động tĩnh mạch não.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) bằng phương pháp điều trị can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng trên 48 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định AVM đã có biến chứng chảy máu não, được can thiệp nội mạch nút tắc AVM bằng keo sinh học.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH NÃO. Mục tiêu: Mô tả hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) trong chẩn đoán dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM) ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
HUYẾT ĐỘNG TĨNH MẠCH ĐẦU ĐƢỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH. Nghiên cứu biến đổi một số chỉ số hình thái và huyết động tĩnh mạch (TM) đầu đường thông động TM bằng siêu âm Doppler mạch ở 62 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) do viêm cầu thận mạn và viêm thận bể thận mạn điều trị bằng thận nhân tạo chu kỳ. thành TM đầu ở bên tạo lỗ thông dày hơn bên tay không tạo lỗ thông, có ý nghĩa thống kê với p <.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Với mong muốn sử dụng MSCT như một công cụ thay thế cho chụp mạch số hoá xoá nền trong chẩn đoán và định hướng cho việc điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ trên phim MSCT.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. BN có dị dạng động - tĩnh mạch màng cứng, dị dạng động - tĩnh mạch phối hợp của hệ động mạch cảnh ngoài, dị dạng tĩnh mạch.. Phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng phân loại dị dạng động mạch và thông động tĩnh mạch theo Yakes Trong nghiên cứu của chúng tôi, 45,8% là dị dạng tĩnh mạch type II, ít nhất là type IV, 2,8%.. dị dạng tĩnh mạch lan toả, cho nên có thể phối hợp nhiều loại cho từng vị trí. Đối với dị dạng động tĩnh mạch, có nhiều bảng phân loại dị dạng động tĩnh mạch như Do, Yakes W. F mỗi bảng phân loại có đặc tính riêng.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Rò động tĩnh mạch màng cứng (RĐTMMC) được định nghĩa là luồng thông bất thường giữa động tĩnh mạch mà vị trí luồng thông nằm trên lá màng cứng, chiếm 10-15% các dị dạng mạch máu nội sọ [1]. Về phân loại, bên cạnh dị dạng RĐTMMC ở xoang hang có những nét đặc thù riêng, thì các vị trí còn lại ngoài xoang hang khá đa dạng và phức tạp, điều trị còn nhiều khó khăn..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Rò động tĩnh mạch màng cứng trong sọ thuộc nhóm bệnh lý dị dạng mạch máu não, tương đối hiếm gặp, tuổi khởi phát bệnh trung bình từ 50 - 60. Cơ chế bệnh sinh của RĐTMMC trong sọ đến nay vẫn chưa được hiểu cặn kẽ.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Rò động tĩnh mạch màng cứng trong sọ thuộc nhóm bệnh lý dị dạng mạch máu não, tương đối hiếm gặp, tuổi khởi phát bệnh trung bình từ 50 - 60. Cơ chế bệnh sinh của RĐTMMC trong sọ đến nay vẫn chưa được hiểu cặn kẽ.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Rò động-tĩnh mạch màng cứng nội sọ (Intracranial Dural Arteriovenous Fistulas: IDAVFs) là sự thông nối bất thường giữa các nhánh động mạch màng cứng với các xoang tĩnh mạch màng cứng và/hoặc các tĩnh mạch vỏ não mà không có thông qua giường mao mạch hay nhân dị dạng [94]. 1.2.1.2 Hệ thống tĩnh mạch sâu. Tĩnh mạch dƣới lều. Các xoang tĩnh mạch màng cứng.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các đặc điểm gợi ý dị dạng tĩnh mạch. Dị dạng mao tĩnh mạch - CVM. Chọc dò khối dị dạng tĩnh mạch. Đánh giá kết quả và xây dựng phác đồ điều trị dị dạng tĩnh mạch.. ĐẶC ĐIỂM DỊ DẠNG TĨNH MẠCH 1.3.1. v Dị dạng cuộn tĩnh mạch. Dị dạng cuộn tĩnh mạch (GVM - Glomuvenous malformation - Glomangioma) có thành phần của các tế bào cuộn mạch (glomus cells), chính. tĩnh mạch.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khi so sánh với kết quả của chúng tôi, Lee và cộng sự không ghi nhận dị dạng mao mạch ở nguời truởng thành, trong khi đó dị dạng tĩnh mạch chiếm ưu thế, cộng gộp 42,8% 1. Dị dạng mạch máu ngoại biên được phân chia thành hai loại chính, đó là dị dạng mạch máu lưu lượng dòng cao (dị dạng thông nối động tĩnh mạch trực tiếp, dị dạng động tĩnh mạch, và dị dạng mạch máu lưu lượng dòng thấp (dị dạng mao mạch, dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch).