« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch"

Kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của Warfarin và Rivaroxaban trong và sau phẫu thuật

tailieu.vn

Trong đợt nằm viện sau phẫu thuật có NB điều trị rivaroxaban và NB điều trị warfarin xuất hiện HKTM (bao gồm cả tắc mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch chi dưới). Đồng thời sau ra viện 90 ngày có NB dự phòng với rivaroxaban xuất hiện HKTM ít hơn NB bệnh dự phòng với warfarin. Tỷ lệ có biến chứng xuất huyết ở nhóm dự phòng với warfarin nhiều hơn so với nhóm dự phòng với rivaroxaban (7,3% và 4,2%) có ý nghĩa thống kê(p<0,05).

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não mạch não và bước đầu đánh giá hiệu quả của Rivaroxaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não

tailieu.vn

Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới NOAC đã và đang làm thay đổi thái độ điều trị về việc sử dụng thuốc chống đông trong điều trị dự phòng các sự kiện huyết khối tĩnh mạch sau khi mắc huyết khối tĩnh mạch não.. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả của NOAC nói chung và Rivaroxaban nói riêng trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não, tuy nhiên ở Viêt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.

Bài giảng Nguy cơ - dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) trong thay khớp - TS. BS. Nguyễn Đình Phú

tailieu.vn

NGUY CƠ - DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH (VTE) TRONG THAY KHỚP. PT thay khớp, đặc biệt BN lớn tuổi (>60t) là một cuộc mổ lớn, thường có các bệnh nội khoa đi kèm:. Sự phát triển GMHS và phối hợp tốt với nội khoa thì PTV yên tâm và mạnh dạn hơn trong chỉ định PT thay khớp.. Như vậy PTV mất chút thì giờ giải thích, tư vấn kỷ, nói rõ các nguy cơ trong, sau mổ cũng như những nguy cơ nếu không PT để gia đình cho một quyết định..

Hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính

tailieu.vn

Tỉ lệ tuân thủ thực hiện gói chăm sóc phòng ngừa VAP của nhóm Bác sỹ đạt 100% và nhóm Điều dưỡng đạt 89.1% và tỉ lệ chưa tuân thủ ở 02 bước kỹ thuật trong gói dự phòng là đặt đầu người bệnh cao 30-45 0 và vệ sinh răng miệng lần lượt đạt 93,9% và 95,2%.. HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.

So sánh kết quả điều trị dự phòng huyết khối sau phẫu thuật bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp và Rivaroxaban

tailieu.vn

Tổng cộng 30010 NB phẫu thuật 2 nhóm 25479 NB dự phòng bằng LMWH và 4531 NB dự phòng bằng rivaroxaban.. HKTM trong lúc nằm viện đợt phẫu thuật và sau khi xuất viện bị tái nhập viện lại với chẩn đoán xác định mắc huyết khối tĩnh mạch trong thời gian nằm viện có mã bệnh ICD10 bao gồm huyết khối tắc mạch phổi (I26), bệnh viêm tĩnh mạch và tắc tĩnh mạch (I80), huyết khối tĩnh mạch cửa (I81), thuyên tắc và huyết khối tĩnh mạch khác (I82)..

Thực trạng sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

tailieu.vn

Bệnh nhân được điều trị ở khoa ngoại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An trong thời gian từ tháng 3/2020 đến 10/2020 được chỉ định thuốc chống đông.. Bệnh nhân chỉ định phẫu thuật và có chỉ định dùng thuốc chống đông dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi 2.2. Bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông vì bệnh lý khác.. Bệnh nhân ghép gan, ghép thận.. Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng TTHKTM (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch).

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

PHÒNG NGỪA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆN H NHÂN PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ. Giới thiệu: Sử dụng kháng đông để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư phải điều trị bằng phẫu thuật đã được khuyến cáo rộng rãi không những ở các nước phương tây (4) mà ngay cả các nước ở khu vực Châu Á.. Mục đích: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sử dụng kháng đông dự phòng huyết khối trên bệnh nhân phẫu thuật cắt bán phần hoặc toàn bộ dạ dày điều trị ung thư..

Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch não (Diagnosis and Management of Cerebral Venous Thrombosis

www.academia.edu

Stroke originally published online February 3, 2011 PGS.TS Cao Phi Phong, BS Nội trú Ngô Minh Triết lược dịch Giới thiệu Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch não Chẩn đoán lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch não Hình ảnh học trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não Xử trí và điều trị Huyết khối tĩnh mạch não trong dân số đặc biệt Kết cục lâm sàng: Tiên lượng Tóm tắt 1.

Kết quả sớm sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính

tailieu.vn

KẾT QUẢ SỚM SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau can thiệp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm điều trị bằng phương pháp phẫu thuật mở.

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tiết niệu: Một nghiên cứu bệnh chứng từ dữ liệu bảo hiểm quốc gia

tailieu.vn

Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p< đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, yếu tố nguy cơ, phẫu thuật tiêt niệu.

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tim ngực

tailieu.vn

Chẩn đoán HKTM ở người bệnh phẫu thuật được được tiến hành dựa theo Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trịdự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của Hội tim mạch quốc gia Việt Nam năm 2016. Người bệnh có triệu chứng nghi ngờ mắc HKTM sẽ được tiến hành chẩn đoán xác định bằng siêu âm Dupplex, chụp cộng hưởng từ (MRI) tĩnh mạch hoặc siêu âm Doppler. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của HKTM được đánh giá cứ sau 3 – 5 ngày trong thời gian 30 ngày sau phẫu thuật ở người bệnh điều trị nội trú..

Nghiên Cứu Về Tổ Hợp Gen VKORC1 Và CYP2C9 Trên Bệnh Nhân Huyết Khối Tĩnh Mạch Não Điều Trị Warfarin

www.academia.edu

Phương pháp thống kê, chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị kiểm định Chi bình phương và t-test trên phần acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham mềm SPSS 20.0 để đánh giá tỉ lệ các alen, kiểu gia nghiên cứu. gen và mối liên quan giữa chúng với liều ổn định Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối acenocumarol. tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường 4. Đạo đức nghiên cứu.

Nghiên cứu về tổ hợp gen VKORC1 và CYP2C9 trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị Warfarin

tailieu.vn

Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K acenocumarol (tên biệt dược: Sintrom 4mg).. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu.. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường uống khác, phụ nữ có thai, bệnh lý về gan, thận đồng mắc..

Hiệu quả và độ an toàn của xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa

tailieu.vn

HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN. CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC).

Điều trị tiêu huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát dựa vào Mismatch DWI – FLAIR trên MRI sọ não

tailieu.vn

Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát trên các bệnh nhân Nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát được điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu huyết khối tĩnh mạch Alteplase dưới hướng dẫn của MRI sọ não (có mismath DWI – FLAIR) nhằm các mục đích.. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não

tailieu.vn

Dấu hiệu này có thể thấy ở 60% bệnh nhân huyết khối xoang dọc trên. Hình 1.8: Nhồi máu não trên MRI ở bệnh nhân HKTMN [57].. Hình 1.10: Xuất huyết dưới nhện ở bệnh nhân HKTMN [61].. số bệnh nhân HKTMN [52]. Khám đánh giá tình trạng ý thức của bệnh nhân. Điều trị thuốc dự phòng co giật cho tất cả bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não còn đang tranh luận [9],[51].. Theo dõi bệnh nhân trong thời gian nằm viện. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu:.

Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2)

tailieu.vn

Siêu âm Duplex dùng sóng cao tần để đo vận tốc dòng chảy của máu, quan sát cấu trúc các tĩnh mạch, đôi khi giúp phát hiện được các huyết khối.. Chụp tĩnh mạch cản quang để nghiên cứu các tĩnh mạch về mặt giải phẫu. và đôi khi phát hiện được các huyết khối. Cần tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp X-quang.. Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc và thủ thuật can thiệp tối thiểu, it khi cần đến phẫu thuật.. Đối với HKTMS, có thể tiêm thuốc kháng đông heparin.

Hội thảo vệ tinh Khám đông trong dự phòng và điều trị bệnh lý tim mạch

tailieu.vn

Giám đốc Marketing nhãn hàng kê toa Dự phòng thuyên tắc huyết khối cho. bệnh nhân nằm viện: thực trạng và. Giám Đốc Bệnh viện Thống Nhất Tp.HCM Kháng đông trong điều trị hội chứng. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI CHO BỆNH NHÂN NẰM VIỆN:. Tổng quan về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM). Tình hình TTHKTM trên BN nằm viện tại Việt Nam. Chiến lược nâng cao hiệu quả dự phòng TTHKTM. thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi. Thuyên tắc phổi. Huyết khối.

Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018

tapchinghiencuuyhoc.vn

Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch được điều trị theo hội chẩn giữa bác sĩ điều trị chuyên khoa Phụ Sản và Tim mạch,. được lập hồ sơ theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị nội trú và được tư vấn theo dõi - điều trị sau khi xuất viện tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai.. Chỉ số nghiên cứu.

Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012

tailieu.vn

Cựng lỳc với lấy mẫu mỏu làm xột nghiệm D- Dimer, bệnh nhõn được cỏc chuyờn gia siờu õm mạch mỏu thực hiện siờu õm Duplex 2 chi dưới để phỏt hiện huyết khối tĩnh mạch sõu. Bệnh nhõn được chẩn đoỏn huyết khối tĩnh mạch sõu được điều trị theo hội chẩn giữa bỏc sĩ điều trị chuyờn khoa Phụ Sản và Tim mạch. Số bệnh nhõn khụng phỏt hiện ra huyết khối tĩnh mạch sõu ở lần 1 sẽ tiếp tục thực hiện siờu õm lần 2 sau đú 5- 7 ngày.. Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới (HKTMSCD).