« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạt tính ức chế enzyme của cây xun


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Hoạt tính ức chế enzyme của cây xun"

Phân lập, nhận dạng và đánh giá hoạt tính ức chế enzyme protein tyrosine phosphatase 1B của một số hợp chất từ cây xun (Anacolosa poilanei)

tailieu.vn

Cả ba hợp chất này được thử nghiệm đánh giá khả năng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B in vitro. Tất cả các hợp chất thử nghiệm đều biểu hiện hoạt tính ức chế với các giá trị IC 50 thu được lần lượt là 22,6 ± 0,9. Đây cũng là lần đầu tiên hoạt tính ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của cây Xun (A. poilanei Gagnep.) và hai hợp chất trichadonic acid (1) và trichadenic acid A (2), phân lập từ cây này được nghiên cứu và công bố..

Tối ưu hóa trích ly cao chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase từ lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják bằng phương pháp bề mặt đáp ứng

tailieu.vn

Theo bảng phân tích hồi quy (Bảng 5) giá trị P nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ sự tác động của các yếu tố này đến khả năng ức chế hoạt tính của enzyme tyrosinase.. Điều này chứng tỏ các thông số này có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase. Trong phương trình hồi quy còn xuất hiện nhiều hệ số tương tác đôi cho thấy sự tương tác giữa hai trong 4 nhân tố bất kì có sự ảnh hưởng mạnh đến hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase..

HOẠT TÍNH CHỐNG OXI HÓA VÀ ỨC CHẾ ENZYME POLYPHENOLOXIDASE CỦA MỘT SỐ LOẠI THỰC VẬT ĂN ĐƯỢC Ở VIỆT NAM Antioxidant Activity and Polyphenoloxidase Inhibitory Activity of Edible Plants in Vietnam

www.academia.edu

Xác định hoạt tính ức chế enzyme 30 phút. Độ hấp thu quang học được đo ở bước polyphenoloxidase bởi dịch chiết sóng 517nm (Spectrophotometer, Carry 50, Hoạt tính ức chế enzyme polyphenoloxidase Varian, Australia). Khả năng khử gốc tự do được thực hiện theo phương pháp của Fu và DPPH được xác định theo công thức sau: DPPH cộng sự (2005) với một vài hiệu chỉnh nhỏ.

HOẠT TÍNH CHỐNG OXI HÓA VÀ ỨC CHẾ ENZYME

www.scribd.com

Thông tin về hoạt tính chống oxi hóa và ức chế enzyme polyphenoloxidase của một số loại thực vật ăn được trồng ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hoạt tính chống oxi hóa và ức chế enzyme polyphenoloxidase của một số loại thực vật ăn được trồng ở Việt Nam. V Ậ T LI ỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1.

Các chất ức chế enzyme PTP1B phân lập từ cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) ở Việt Nam

www.academia.edu

Sử dụng phương pháp hoạt tính dẫn đường, bốn hợp chất bao gồm protocatechuic acid (1), p-hydroxybenzoic acid (2), caffeic acid (3) và methyl 3,4- dihydroxycinnamate (4) đã được phân lập và nhận dạng cấu trúc bằng các phương pháp phổ (NMR, IR, MS). Cả bốn hợp chất phân lập được thử hoạt tính ức chế hoạt động enzyme PTP1B in vitro, với ursolic acid được sử dụng là chất đối chứng dương. Cả bốn hợp chất (1-4) này đều thể hiện hoạt tính ức chế enzyme PTP1B với các giá trị IC50 lần lượt là và µM.

Đánh giá khả năng kháng oxy hóa, ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của các cao chiết từ lá cây núc nác (Oroxylum indicum L.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, khả năng kháng oxy hóa của các cao chiết đều kém hơn chất chuẩn trolox.. 3.4 Kết quả khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của các cao chiết. Các hoạt chất từ thực vật có khả năng ức chế. Nghiên cứu đã khảo sát được hoạt tính ức chế. enzyme α-amylase và α-glucosidase của các cao. chiết từ lá cây núc nác được trình bày trong Hình 3..

Hoạt tính ức chế Pepsin và Protease HIV-1 của các cao chiết và hoạt chất Acid maslinic từ dược liệu

Vol 31, No 2 18-27.pdf

repository.vnu.edu.vn

Kết quả thử khả năng ức chế của GH cho thấy: GH có hoạt tính ức chế pepsin rõ rệt ở các nồng độ từ 5-50 mg/ml (hình 4B) cũng như ức chế hơn 80% hoạt tính protease HIV-1 tại nồng độ 10 µg/ml (hình 4C).. A) Sắc ký đồ SKLM phân đoạn PĐ5.

Nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất mới Hydroxamic acid trên cơ sở Artemisinin và hoạt tính ức chế HDAC.

000000297077-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

hành thử hoạt tính HDAC thông qua cơ chế ức chế enzyme HDAC và thử độc tế bào. c) Các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả: Tổng hợp các dẫn xuất acid hydroxamic từ các hợp chất trung gian có khung artemisinin.

hiết kế, tổng hợp và đánh giá khả năng ức chế enzyme histone deacetylase (HDAC) in silico của một số dẫn xuất tương tự belinostat

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong nghiên cứu này, việc kiểm tra khả năng ức chế enzyme histone deacetylase của các dẫn xuất tổng hợp được thực hiện bằng cách docking phân tử các dẫn xuất vào phân tử enzyme HDAC8 (Sơ đồ 1) tiếp theo kiểm tra các tương tác giữa các dẫn xuất này với enzyme HDAC8, tìm tâm liên kết của các ligand với enzyme, hình dạng liên kết, tính toán năng lượng liên kết (kcal/mol) và so sánh với hợp chất có hoạt tính ức chế HDAC mạnh là belinostat..

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ỨC CHẾ MEN -GLUCOSIDASE CỦA CÁC CAO CHIẾT HẠT MƯỚP ĐẮNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 10: Thử hoạt tính của các cao chiết TÁC CHẤT. Mẫu trắng Mẫu ức chế. Chất ức chế (F) có nồng độ C i 0,2 0,2 Ủ ở 37 o C trong 30 phút sau đó thêm:. Lấy 2ml hỗn hợp, cho vào ống nghiệm có chứa sẵn 8ml dung dịch đệm carbonat pH 9,6 (E), lắc đều rồi đem đo độ hấp thu A ở 400nm.. Hoạt tính ức chế của cao chiết được tính theo công thức. ức chế = [glc] 0 – [glc]. ức chế = [PNP] 0 – [PNP]. ức chế = [A] 0 – [A]. [glc] 0 : Nồng độ glucose sinh ra khi không sử dụng chất ức chế (mM/l.

Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của cây bời lời nhớt (Litsea glutinosa) thu hái tại tỉnh Thái Nguyên và Thừa Thiên‐Huế

www.academia.edu

Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase Nồng độ glucose Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của dịch STT Nhóm thí nghiệm (mmol/L) chiết ethanol/nước 80:20 từ mẫu Thừa Thiên-Huế Ngày 1 Ngày 9 (IC50 = 194,9 µg/ml) mạnh hơn hoạt tính của mẫu I Chuột khỏe mạnh Thái Nguyên ( IC50 > 256 µg/ml). II Chuột bị tiểu đường 3.3.

Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của cây bời lời nhớt (Litsea glutinosa ) thu hái tại tỉnh Thái Nguyên và Thừa Thiên-Huế

www.academia.edu

Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase Nồng độ glucose Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của dịch STT Nhóm thí nghiệm (mmol/L) chiết ethanol/nước 80:20 từ mẫu Thừa Thiên-Huế Ngày 1 Ngày 9 (IC50 = 194,9 µg/ml) mạnh hơn hoạt tính của mẫu I Chuột khỏe mạnh Thái Nguyên ( IC50 > 256 µg/ml). II Chuột bị tiểu đường 3.3.

Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro

tailieu.vn

Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế. sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dịng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro. marcescens sp HVQY tái tổ hợp được sử dụng để đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư, xâm lấn trên dịng tế bào Hep3B. Hoạt tính PG ức chế sự tăng sinh của tế bào Hep3B được đánh giá bằng xét nghiệm MTT và tính nồng độ ức chế 50% tế bào (IC50).

Nghiên cứu hoạt tính ức chế matrix metalloproteinase-8 của các cao chiết nấm Isaria cicadae và Isaria tenuipes được phân lập tại Việt Nam

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, cao chiết CPS quả thể I. cicadae có phần trăm ức chế là cao nhất với . Đây là tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về các thành phần chính của cao chiết CPS đối với hoạt tính ức chế MMP-8 nói riêng và hoạt tính kháng di căn nói chung.. et al., 2008.. Nghiên cứu hoạt tính ức chế MMP-1 của các cao chiết nấm Isaria cicadae và Isaria tenuipes phân lập tại Việt Nam. Song, Z., et al., 2018. et al., 2010.

Hoạt tính ức chế sự tăng sinh tế bào của dịch chiết từ lá cây Cơm nguội lông (Ardisia villosa) trên tế bào ung thư dạ dày MKN45

tailieu.vn

HOẠT TÍNH ỨC CHẾ SỰ TĂNG SINH TẾ BÀO CỦA DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY CƠM NGUỘI LÔNG (ARDISIA VILLOSA). TRÊN TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY MKN45. Ngày nhận bài Theo ghi nhận của Globocan năm 2020, Việt Nam có tổng số ca ung thư mới mắc là 1.825.563 người, tổng số ca tử vong là 122.690. Điều trị ung thư dạ dày đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót 5 năm của các bệnh nhân ung thư dạ dày vẫn còn thấp, dưới 30%.

Nghiên cứu chế tạo chế phẩm tăng trưởng và kích kháng bệnh AgNPs@SiO2/OCTS bằng phương pháp chiếu xạ

tailieu.vn

Đây là lần đầu tiên hoạt tính ức chế enzyme PTP1B của cây Xun và các hoạt chất phân lập được từ cây này được nghiên cứu.

Ảnh hưởng ức chế của dịch trích cây lồng đèn (Physalis angulata L.) lên hoạt tính của α-amylase và α- glucosidase

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 2: Kết quả khảo sát khả năng ức chế α- amylase của cao chiết ethanol từ lá cây lồng đèn. Nồng độ cao chiết. (mg/mL) Phần trăm α-amylase bị ức chế. Kết hợp kết quả Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy khi tăng nồng độ cao chiết rễ, thân và lá cây lồng đèn thì hoạt tính của α-amylase giảm dần được biểu hiện qua phần trăm ức chế hoạt động của enzyme tăng dần. Khi tăng nồng độ cao chiết thân và rễ cây lồng đèn lên cao thì hoạt động ức chế enzyme không tăng tuyến tính.

Nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất mới Hydroxamic acid trên cơ sở Artemisinin và hoạt tính ức chế HDAC.

000000297077.pdf

dlib.hust.edu.vn

Cấu tạo của HDAC và cơ chế phản ứng deacetyl hóa Hiện nay, người ta sử dụng phương kết tinh tạo tinh thể và chụp tia X đã xác định được cấu trúc 3D của các HDAC và các trung tâm hoạt động của nó [7, 10]. Việc xác định cấu trúc của HDAC rất có ý nghĩa, dựa trên cấu trúc có thể xác định 16 cơ chế tác dụng của HDAC, ngoài ra còn xây dựng các công thức cho các chất ức chế enzyme HDAC. Thông thường, các chất ức chế HDAC liên kết càng mạnh với Zn2+ thì tác dụng ức chế HDAC và độc tính càng mạnh

Trang 74 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ỨC CHẾ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC CÂY THUỐC VIỆT NAM TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ CỔ TỬ CUNG HeLa

www.academia.edu

Kết quả tại 20 µg/ml cho thấy cao chiết ether dầu (PEE) từ trau tráu (họ Clusiaceae) có hoạt tính mạnh nhất với phần trăm ức chế sự tăng trưởng tế bào là 93%. Kết quả quan sát kiểu hình tế bào và sự phân mảnh DNA bộ gene cho thấy chính apoptosis (chết theo chương trình c a tế bào) là cơ chế gây ức chế tăng trưởng tế bào c a PEE.

SàNG LọC THựC VậT Có HOạT TíNH CHốNG OXI HóA Và ÁP DụNG TRONG CHế BIếN THủY SảN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng HPO được xác định trên dịch chiết chất béo theo phương pháp của Bligh và Dyer (1959). 2.3.5 Xác định hoạt tính ức chế enzyme polyphenoloxidase bởi dịch chiết lá Ổi. Hoạt tính ức chế enzyme polyphenoloxidase của dịch chiết lá ổi được thực hiện theo phương pháp của Fu et al. Tóm tắt: Nhiều thể tích dịch chiết khác nhau được trộn với dung dịch đệm phosphate pH 6,6 để đạt thể tích cuối cùng 2,8 ml.