« Home « Kết quả tìm kiếm

Huyết khối tĩnh mạch tạng


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Huyết khối tĩnh mạch tạng"

Hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính

tailieu.vn

HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.

Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018

tapchinghiencuuyhoc.vn

Khoảng hai triệu bệnh nhân ở Hoa Kỳ được chẩn đoán mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (huyết khối tĩnh mạch sâu) mỗi năm. 1 Khoảng 80% huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng cho đến khi xảy ra biến chứng nặng là thuyên tắc phổi. 2 Tuổi, bệnh lý ác tính, thời gian phẫu thuật, tiền sử mắc huyết khối tĩnh mạch là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả. năng mắc bệnh.

Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch não (Diagnosis and Management of Cerebral Venous Thrombosis

www.academia.edu

Dấu hiệu bao gồm mất sự hiện diện c a xoang tĩnh mạch do tắc nghẽn, xung huyết tĩnh mạch với giãn lớn tĩnh mạch vỏ não, tĩnh mạch da đầu hoặc tĩnh mạch mặt, sự lớn ra đặc biệt c a các tĩnh mạch rất nhỏ từ dẫn lưu bàng hệ, và sự đảo ngược dòng chảy tĩnh mạchHuyết khối xoang màng cứng và huyết khối tĩnh mạch vỏ não cấp tính điển hình gây ra chậm tuần hoàn tĩnh mạch, và ch p mạch máu não có thể xác định hình ảnh muộn c a cấu trúc tĩnh mạch não Venous phase of cerebral angiogram: huyết khối lan rộng

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tim ngực

tailieu.vn

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc HKTM sau phẫu thuật bao gồm: Tuổi, giới tính, suy tĩnh mạch ngoại vi, tiểu đường và đặc biệt là tiền sử huyết khối trước phẫu thuật.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật tim ngực, yếu tố nguy cơ, điểm Caprini. Huyết khối tĩnh mạch không phải là biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim ngực.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não

tailieu.vn

Huyết khối tĩnh mạch vỏ não chúng tôi gặp ở 11,1% số bệnh nhân. Có 67,3% số bệnh nhân có huyết khối ở hai xoang tĩnh mạch trở lên.. thấy huyết khối xoang dọc trên gặp ở 80% số bệnh nhân nghiên cứu. số bệnh nhân. Ít gặp nhất là tĩnh mạch não sâu gặp ở 4% số bệnh nhân.. Đa số bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở nhiều xoang.. Đặc biệt trong nghiên cứu này thấy trong số 49 bệnh nhân HKTMN có 8 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch vỏ não đơn độc.

Mối liên hệ giữa đột biến gen PROC và nồng độ protein C huyết tương ở bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu vô căn

tailieu.vn

Khảo sát yếu tố V Leiden trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch. Khảo sát bất thường di truyền gen PROC trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch

Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012

tailieu.vn

Sản phụ cú trờn 5 yếu tố nguy cơ cú tỉ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới cao nhất 92,6%. (P<0,001).Vị trớ huyết khối chủ yếu ở chõn trỏi 88,1%.. Trờn hỡnh ảnh siờu õm Doppler mạch chi dưới, đa số hỡnh ảnh huyết khối khụng hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, phần lớn là huyết khối mới ở chõn van tĩnh mạch chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trớ huyết khối thường gặp là tĩnh mạch đựi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Từ khúa: Huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới, mổ lấy thai..

Nghiên cứu về tổ hợp gen VKORC1 và CYP2C9 trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị Warfarin

tailieu.vn

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu.. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường uống khác, phụ nữ có thai, bệnh lý về gan, thận đồng mắc.. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc ngắn hạn..

Các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật tiết niệu: Một nghiên cứu bệnh chứng từ dữ liệu bảo hiểm quốc gia

tailieu.vn

Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p< đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, yếu tố nguy cơ, phẫu thuật tiêt niệu.

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Và cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, có qui trình tầm soát huyết khối tĩnh mạch sâu nhằm đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.

Kết quả sớm sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính

tailieu.vn

Xẻ ngang lòng tĩnh mạch đùi chung, dùng Fogarty có guidewire dẫn đường, lấy huyết khối trong lòng tĩnh mạch. *Can thiệp nội mạch bơm tiêu sợi huyết:. Đâm kim, luồn guide wire, đặt sheath 6-8Fr vào tĩnh mạch khoeo, dưới hướng dẫn siêu âm. Xác định đoạn tĩnh mạch bị huyết khối và đánh giá huyết khối bằng chụp tĩnh tại chỗ. Chụp kiểm tra thông thoáng, đánh giá mức độ ly giải huyết khối 12-24 tiếng sau. Hút huyết khối bằng dụng cụ nội mạch nếu còn sót huyết khối. Tỉ lệ can thiệp thất bại.

FILE 20210629 215022 5 6251486523242316538

www.scribd.com

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và/hoặc thuyên tắc phổi - Triệu chứng lâm sàng của HKTMSCD và/hoặc TTP đa dạng và không đặchiệu, cần phải sử dụng các thang điểm đánh giá nguy cơ (Wells score vớiHKTMSCD, và Geneva score với TTP). Huyết khối tĩnh mạch tạng - Triệu chứng lâm sàng: Thường gặp nhất là đau bụng, vị trí đau phụ thuộc vào mạch máu bị tắc (đau mạn sườn trái trong huyết khối tĩnh mạch lách, đau quặn giữa bụng trong huyết khối tĩnh mạch cửa, mạc treo tràng trên).

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Xây dựng mô hình và bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất hoang trên chuột thực nghiệm

tailieu.vn

Bảng 1.1 Các thuốc sử dụng trong dự phòng huyết khối [40]. Điều trị huyết khối sau phẫu thuật thay khớp hông hoặc đầu gối.. Bệnh nhân có nguy cơ cao về huyết khối tĩnh mạch nên được cung cấp thuốc dự phòng khi nhập viện. Điều trị huyết khối tĩnh mạch. Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình điều trị huyết khối tĩnh mạch. a) Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu [9].

Tăng huyết áp do huyết khối động mạch thận được phát hiện tình cờ ở trẻ sơ sinh bệnh nặng tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2: Báo cáo trường hợp

tailieu.vn

Về hình ảnh học, siêu âm thận và siêu âm doppler mạch máu thận nên được thực hiện thường quy trong tăng huyết áp ở trẻ sơ sinh. Siêu âm rất hữu ích trong đánh giá kích thước thận, tắc nghẽn đường tiết niệu và siêu âm Doppler có thể hỗ trợ phát hiện huyết khối ở thận, động mạch chủ cũng như huyết khối tĩnh mạch thận.. Trường hợp của chúng tôi gặp khó khăn trong chẩn đoán chính xác căn nguyên tăng huyết áp của bệnh nhân.

Bài giảng Chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng siêu âm Doppler: Khi nào và làm thế nào

tailieu.vn

Suy tĩnh mạch mạn tính: tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh. mạch chi dưới do suy các van thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc không..

Nghiên cứu ứng dụng sóng cao tần trong điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại bệnh viện quốc tế Minh Anh

www.academia.edu

Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng Tiêu chuẩn loại trừ: lâm sàng Huyết khối tĩnh mạch sâu. Kết quả can thiệp bằng đốt sóng cao tần Tĩnh mạch hiển lớn ngoằn ngoèo, nằm sát da Trong 251 trường hợp của chúng tôi: và/hoặc có huyết khối bên trong. Nhóm 1: có 162 bệnh nhân được thực hiện Đường kính tĩnh mạch hiển lớn 12mm. [8] kết hợp lấy bỏ tĩnh mạch nông dãn tại chổ theo phương pháp Muller.

Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch của điều dưỡng bệnh viện Đại học Y Hà Nội

tailieu.vn

Trên hình ảnh siêu âm Doppler mạch chi dưới, đa số hình ảnh huyết khối không hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, phần lớn là huyết khối mới ở chân van tĩnh mạch chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trí huyế t khối thường gặp là tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo chiế m 90,5%.. Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu của chi dưới, Tập bài giảng lớp chuyên khoa định hướng Tim mạch, Viện tim mạch - Phòng chỉ đạo tuyến .

Đánh giá kết quả điều trị trung hạn suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp đốt nhiệt nội mạch

tailieu.vn

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, với tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn. Dị dạng động tĩnh mạch.. Suy tĩnh mạch sâu chi dưới. tĩnh mạch bị suy ở quá nông trên da (dưới 2 mm tính từ mặt da). kích thước tĩnh mạch quá nhỏ (dưới 3 mm). Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, Bn không tham gia khám lại sau điều trị.. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu can thiệp không đối chứng, chọn mẫu thuận tiện. Tổng cộng 109 BN được bao gồm trong nghiên cứu..

Đánh giá kết quả bước đầu đặt stent nội tĩnh mạch trong điều trị bệnh lý tắc tĩnh mạch chậu tại bệnh viện Chợ Rẫy

www.academia.edu

Đối tượng: Các bệnh nhân bị huyết khối hậu huyết khối: do tình trạng tái thông không tĩnh mạch sâu đã được can thiệp nội mạch bơm hoàn toàn trong các tĩnh mạch chi dưới sau huyết thuốc tiêu sợi huyết nhưng khi chụp tĩnh mạch kiểm khối (thường là ở tĩnh mạch chậu) và do tổn tra vẫn còn tắc hoặc hẹp nặng tĩnh mạch chậu hoặc thương không hồi phục của thành tĩnh mạch và các bệnh nhân bị hội chứng hậu huyết khối do tắc các van tĩnh mạch. hẹp tĩnh mạch chậu tồn dư, được điều trị bằng Điều trị kinh điển