« Home « Kết quả tìm kiếm

Miễn dịch huỳnh quang


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Miễn dịch huỳnh quang"

Phương pháp định lượng mức độ phản ứng miễn dịch huỳnh quang trên tiêu bản mô học

tailieu.vn

Bảng 1: Quy ước định tính mức độ phản ứng miễn dịch huỳnh quang trên cơ sở cường độ sáng của ảnh chụp tiêu bản nhuộm miễn dịch huỳnh quang.. Cƣờng độ sáng của ảnh tiêu bản nhuộm miễn dịch huỳnh quang. Định tính mức độ phản ứng miễn dịch huỳnh quang. 10 đơn vị cường độ sáng Âm tính. 20 đơn vị cường độ sáng Yếu. 30 đơn vị cường độ sáng Trung bình. 40 đơn vị cường độ sáng Mạnh. Hoặc có thể lập bảng 2 x 2 định tính phản ứng miễn dịch huỳnh quang..

Sự tương hợp giữa lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da bóng nước tự miễn

tailieu.vn

Kết quả: Trong tổng số 92 trường hợp, khác biệt chẩn đoán giữa lâm sàng và mô bệnh học, giữa lâm sàng và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, giữa mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp là không có ý nghĩa thống kê (McNemar test, p >. có sự phù hợp chẩn đoán ở mức độ vừa giữa lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (Kappa test.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của bệnh da bóng nước tự miễn

tailieu.vn

Bệnh da bóng nước tự miễn là nhóm bệnh da đa dạng với tiên lượng v| điều trị khác biệt. Chẩn đo{n bệnh da bóng nước tự miễn cần có sự phối hợp lâm sàng, mô bệnh hoc và miễn dịch học trong đó miễn dịch huỳnh quang trực tiếp được xem là tiêu chuẩn vàng.. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của các bệnh da bóng nước tự miễn..

Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn

tailieu.vn

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP. 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2 Trường Đại học Y Hà Nội Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự miễn.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 2)

tailieu.vn

Thứ ba là kiểu lắng đọng có thể là thành dải, thành hạt nhỏ, hạt thô, thành búi, hoặc đồng đều. ở màng đáy nên xác định kiểu lắng đọng là dải hay hạt. dưới kính huỳnh quang miễn dịch huỳnh quang thành dải khi huỳnh quang là liên tục, đều, mảnh mai.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 1)

tailieu.vn

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da. Miễn dịch huỳnh quang ( Immunofluorescence: IF) là một kỹ thuật hoá mô cần thiết để phát hiện kháng nguyên và vị trí khu trú của các kháng nguyên đó.. Kháng thể đặc hiệu được gắn với phức hợp huỳnh quang (Fluorescein Isothiocyanate: FITC. giúp chúng ta dễ dàng quan sát thấy được các phản ứng miễn dịch, đồng thời không làm thay đổi các phản ứng miễn dịch.

Thử nghiệm huyết thanh học và hóa miễn dịch

tailieu.vn

Một số thử nghiệm hoá miễn dịch thông dụng. ð Điện di miễn dịch đối lưu (counter current immuno-electrophoresis) ð Ngăn tụ hồng cầu (Haemagglutination Inhibitor). ð Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (direct immuno-fluorescent) ð Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (indirect immuno-fluorescent) ð ELISA tóm bắt kháng nguyên (antigen capture ELISA). ð Sắc ký miễn dịch phát hiện kháng nguyên (antigen detection Immuno- chromatography). ð Sắc ký miễn dịch phát hiện kháng thể (antibody detection Immuno- chromatography

Phát triển hệ kính hiển vi huỳnh quang siêu phân giải ứng dụng trong nghiên cứu vi-rút

tailieu.vn

Đánh dấu vi-rút Dengue bằng miễn dịch huỳnh quang:. quy trình đánh dấu huỳnh quang vi-rút Dengue được thực hiện theo quy trình đánh dấu miễn dịch huỳnh quang sử dụng kháng thể sơ cấp là IgG từ chuột đặc hiệu cho protein trên vỏ vi-rút Dengue và kháng thể thứ cấp là kháng thể kháng đặc hiệu cho IgG của chuột có gắn huỳnh quang màu CF.647.

chuong 5-Môn miễn dịch học ứng dụng

www.scribd.com

,FIA)• Chất huỳnh quang được gắn vào KN và KTMiễn dịch huỳnh quang• Kỹ thuật thực hiện bao gồm các giai đoạn cơ bản như kỹ thuật ELISA, ngoại trừ 2 điểm sau:- Thay thế chất đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang- Phát hiện (định lượng) chất đo bằng một quang kế huỳnh quang (fluorometer)• Khuyết điểm cơ bản nhất là vấn đề nhiễu: chất phát huỳnh quang có thể hiện diện trong tự nhiên.

Giáo trình Miễn dịch học thú y - Chương 7

tailieu.vn

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang: Dùng thuốc nhuộm huỳnh quang để nhuộm kháng thể rồi cho kết hợp với kháng nguyên (trực tiếp hoặc gián tiếp) và phát hiện phức hợp kháng nguyên-kháng thể bằng kính hiển vi huỳnh quang.. Khi kháng thể hoặc kháng-kháng thể được nhuộm màu bằng thuốc nhuộm huỳnh quang (thường dùng Fluoescein isothiocyanat có màu xanh lục, rodamin có màu đỏ gạch) cho kết hợp với kháng nguyên, thì phức hợp kháng nguyên- kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng.

Miễn dịch học cơ sở

www.scribd.com

Sự nhận biết này có được là do khả năng tưdng tác của một phức hệ các tế bào trong hệ miễn dịch của cơ thể người và động vật. Lịch sử nghiên cứu miên dịch học Miễn dịch học (Immunology) ngày nay đã trở thành một môn khoa học. Bên cạnh đó, các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence) của Coombs và Coons, khuếch tán miễn dịch (Immonodiffusion) của Oudin đã được áp dụng. ra khả năng tìm hiểu tính đa dạng của kháng thể trong đáp ứng miễn dịch.

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

tailieu.vn

Các giai đoạn phát triển của quá trình nghiên cứu miễn dịch học. Giai đoạn hóa miễn dịch. Năm 1942: Coons đã phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang. Giai đoạn miễn dịch tế bào. Năm 1959: Gowanh phát hiện ra vai trò của lympho bào trong đáp ứng miễn dịch của cơ thể.. Giai đoạn điều hòa miễn dịch. Năm 1962: Warner chứng minh vai trò của túi Fabricius và tuyến ức trong hoạt động miễn dịch. Giai đoạn miễn dịch học phân tử.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 3)

tailieu.vn

Lắng đọng thành dải của IgG ở bệnh pemphigoid cũng có thể gặp trong ly thượng bì bọng nước mắc phải, để phân biệt hai bệnh cần quan sát vị trí bọng nước dưới kính hiển vi điện tử hoặc dùng kỹ thuật muối bão hoà làm tách màng đáy để xác định vị trí lắng đọng của huỳnh quang miễn dịch tại vùng nào của màng đáy, trong pemphigoid huỳnh quang miễn dịch sẽ lắng đọng ở phía trên laminar densa, còn ly thượng bì bọng nước mắc phải sẽ lắng đọng ở phía dưới laminar densa..

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang trong phát hiện đồng thời nhiều cytokine

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HẤP PHỤ MIỄN DỊCH VI HẠT ĐÁNH DẤU HUỲNH QUANG TRONG PHÁT HIỆN. ĐỒNG THỜI NHIỀU CYTOKINE. Mục tiêu: phát hiện đồng thời nhiều cytokine và đánh giá độ xác thực của phương pháp xét nghiệm hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang (fluorescence covalent microbead immunosorbent assay - FCMIA). Đối tượng và phương pháp: 2 lọ cytokine chuẩn dạng đông khô với nồng độ đã biết được phân tích bằng FCMIA trên hệ thống Luminex 200 tại Bộ môn Miễn dịch, Học viện Quân y.

Phương pháp miễn dịch định lượng

tailieu.vn

Miễn dịch huỳnh quang (FIA: fluoro immuno assay): Dựa trên nguyên tắc kết hợp KN và KT và phát hiện (định lượng ) bằng chất đánh dấu là một chất phát huỳnh quang.

Đặc điểm mô bệnh học và phân loại ung thư biểu mô tuyến vú bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ gắn huỳnh quang

tailieu.vn

Phân nhóm phân tử UTBMTV dựa trên kiểu hình hóa mô miễn dịch (HMMD) và biểu hiện gen HER2 bằng kỹ thuật lai tại chỗ gắn huỳnh quang. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 100 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật và chẩn đoán là UTBMTV tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2014 đến 1 - 2015.. Kết quả: týp mô bệnh học chủ yếu của UTBMTV là týp ung thư biểu mô ống xâm nhập (78%).. Nhóm BN có tiên lượng trung bình và tốt (NPI ≤ 5,4) chiếm tỷ lệ cao (97.

Nghiên cứu và phát triển bộ cảm biến miễn dịch điện hóa để phát hiện virus viêm não Nhật Bản

139973.pdf

dlib.hust.edu.vn

Cỡ mẫu kiểm tra các đặc trưng bề mặt điện cực 53 7 Bảng 2.2 Số lượng điểm ảnh huỳnh quang trung bình (APTES–serum) 66 8 Bảng 2.3 Số lượng điểm ảnh huỳnh quang trung bình (APTES–GA–serum) 67 9 Bảng 2.4 Số lượng điểm ảnh huỳnh quang trung bình (APTES–GA–antiHIgG–serum) 68 10 Bảng 2.5 Số lượng điểm ảnh huỳnh quang trung bình (APTES–GA–PrA–serum) 68 11 Bảng 2.6 So sánh số lượng điểm ảnh huỳnh quang (G) trung bình/ô/phương pháp cố định 71 12 Bảng 3.1 Số liệu tín hiệu điện thế của cảm biến miễn dịch thay

Nghiên cứu và phát triển bộ cảm biến miễn dịch điện hóa để phát hiện virus viêm não Nhật Bản

139973-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

silan hóa) 5 Au Gold Vàng 6 BSA Bovine serum albumin Albumin huyết thanh bò 7 FITC Fluorescein isothiocyanate (Chất phát huỳnh quang) 8 FM Fluorescence microscopy Hiển vi huỳnh quang 9 FTIR Fourier transform infrared spectroscopy Phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier 10 GA Glutaraldehyde (Tên một loại hóa chất) 11 HIgG Human immunoglobulin G Phân tử miễn dịch G ở người 12 HRP Horseradish peroxidase Peroxidaza củ cải ngựa 13 IgG Immunoglobulin G Phân tử miễn dịch G 14 MeOH Methanol Mêtanol 15 SEM

Đèn huỳnh quang

vndoc.com

(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Tham khảo thêm Giải VBT Công nghệ 8 bài 39: Đèn huỳnh quang Giải SBT Công nghệ lớp 8 bài 39: Đèn huỳnh quang Giáo án Công nghệ 8 bài 39: Đèn huỳnh quang theo CV 5512

bài giảng phân tích huỳnh quang và phát quang

www.scribd.com

HUỲNH QUANG VÀ HÓA PHÁT QUANG (Fluorescence and chemiluminescence) NỘI DUNG PHÂN BỐ CHƢƠNG TRÌNH CƠ CẤU ĐIỂM NỘI DUNG BÀI GIẢNG PHÂN BỐ CHƢƠNG TRÌNH STT Chƣơng Số tiết 1 Đại cƣơng về phổ phân tử 3 1.1. phổ phát quang 1.3. Quy tắc chọn lọc trong phổ phân tử 2 Phƣơng pháp huỳnh quang và lân quang 17 2.1. Các quá trình xảy ra trong hiện tượng huỳnh quang và lân quang 2.2. Phổ huỳnh quang và các tính chất cơ. Hiện tượng tắt huỳnh quang 2.4. Sự phát quang của dung dịch 2.5.