« Home « Kết quả tìm kiếm

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp"

Sự tương hợp giữa lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da bóng nước tự miễn

tailieu.vn

Kết quả: Trong tổng số 92 trường hợp, khác biệt chẩn đoán giữa lâm sàng và mô bệnh học, giữa lâm sàng và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, giữa mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp là không có ý nghĩa thống kê (McNemar test, p >. có sự phù hợp chẩn đoán ở mức độ vừa giữa lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (Kappa test.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của bệnh da bóng nước tự miễn

tailieu.vn

Bệnh da bóng nước tự miễn là nhóm bệnh da đa dạng với tiên lượng v| điều trị khác biệt. Chẩn đo{n bệnh da bóng nước tự miễn cần có sự phối hợp lâm sàng, mô bệnh hoc và miễn dịch học trong đó miễn dịch huỳnh quang trực tiếp được xem là tiêu chuẩn vàng.. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của các bệnh da bóng nước tự miễn..

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 1)

tailieu.vn

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da. Miễn dịch huỳnh quang ( Immunofluorescence: IF) là một kỹ thuật hoá mô cần thiết để phát hiện kháng nguyên và vị trí khu trú của các kháng nguyên đó.. Kháng thể đặc hiệu được gắn với phức hợp huỳnh quang (Fluorescein Isothiocyanate: FITC. giúp chúng ta dễ dàng quan sát thấy được các phản ứng miễn dịch, đồng thời không làm thay đổi các phản ứng miễn dịch.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 2)

tailieu.vn

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da. Cách bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm. Để tránh cho mảnh sinh thiết bị khô, nên gói bệnh phẩm trong gạc tẩm ướt bằng nước muối 9. và để ngay bệnh phẩm vào ni tơ lỏng càng sớm càng tốt.. Trong trường hợp không có Ni tơ lỏng, thì nên giữ bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển Michel ở nhiệt độ 4°c và chuyển đến phòng xét nghiệm trước 24 giờ.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 3)

tailieu.vn

Lắng đọng thành dải của IgG ở bệnh pemphigoid cũng có thể gặp trong ly thượng bì bọng nước mắc phải, để phân biệt hai bệnh cần quan sát vị trí bọng nước dưới kính hiển vi điện tử hoặc dùng kỹ thuật muối bão hoà làm tách màng đáy để xác định vị trí lắng đọng của huỳnh quang miễn dịch tại vùng nào của màng đáy, trong pemphigoid huỳnh quang miễn dịch sẽ lắng đọng ở phía trên laminar densa, còn ly thượng bì bọng nước mắc phải sẽ lắng đọng ở phía dưới laminar densa..

Thử nghiệm huyết thanh học và hóa miễn dịch

tailieu.vn

Một số thử nghiệm hoá miễn dịch thông dụng. ð Điện di miễn dịch đối lưu (counter current immuno-electrophoresis) ð Ngăn tụ hồng cầu (Haemagglutination Inhibitor). ð Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (direct immuno-fluorescent) ð Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (indirect immuno-fluorescent) ð ELISA tóm bắt kháng nguyên (antigen capture ELISA). ð Sắc ký miễn dịch phát hiện kháng nguyên (antigen detection Immuno- chromatography). ð Sắc ký miễn dịch phát hiện kháng thể (antibody detection Immuno- chromatography

Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn

tailieu.vn

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP. 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2 Trường Đại học Y Hà Nội Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự miễn.

Phương pháp miễn dịch định lượng

tailieu.vn

SƠ LUỢC ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH ĐỊNH LƯỢNG. Miễn dịch ngưng kết độ đục. Miễn dịch men (ELISA, MEIA) Các hệ thống ELISA thủ công và bán tự động. Miễn dịch huỳnh quang Abbott (iMX, AxSYM). Hóa phát quang trực tiếp Abbott (Architect i2000. Bayer (ACS:180SE, ADVIA centaur) Điện hóa phát quang.

Tổn thương bọng nước xuất huyết ở trẻ bị ban xuất huyết Henoch Schönlein

tapchinghiencuuyhoc.vn

Chỉ định sinh thiết da và nhuộm IgA miễn dịch huỳnh quang trực tiếp được khuyến cáo trong chẩn đoán HSP đối với những trường hợp tổn thương da không điển hình. 11 HSP là bệnh lý viêm mạch hủy bạch cầu, với đặc trưng mô bệnh học là sự thâm nhiễm của bạch cầu trung tính quanh mạch nhỏ và lắng đọng IgA, C3 khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp.

Phương pháp định lượng mức độ phản ứng miễn dịch huỳnh quang trên tiêu bản mô học

tailieu.vn

Ý tưởng sử dụng cường độ sáng của ảnh kỹ thuật số xuất phát từ đặc điểm của ảnh tiêu bản nhuộm huỳnh quang chỉ hiển thị vùng tín hiệu huỳnh quang trên nền tối của tiêu bản.. Do đó, cường độ sáng của ảnh thu được phản ánh trực tiếp cường độ huỳnh quang. trên vùng vi trường của tiêu bản đó.

Giáo trình Miễn dịch học thú y - Chương 7

tailieu.vn

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang: Dùng thuốc nhuộm huỳnh quang để nhuộm kháng thể rồi cho kết hợp với kháng nguyên (trực tiếp hoặc gián tiếp) và phát hiện phức hợp kháng nguyên-kháng thể bằng kính hiển vi huỳnh quang.. Khi kháng thể hoặc kháng-kháng thể được nhuộm màu bằng thuốc nhuộm huỳnh quang (thường dùng Fluoescein isothiocyanat có màu xanh lục, rodamin có màu đỏ gạch) cho kết hợp với kháng nguyên, thì phức hợp kháng nguyên- kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng.

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang trong phát hiện đồng thời nhiều cytokine

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HẤP PHỤ MIỄN DỊCH VI HẠT ĐÁNH DẤU HUỲNH QUANG TRONG PHÁT HIỆN. ĐỒNG THỜI NHIỀU CYTOKINE. Mục tiêu: phát hiện đồng thời nhiều cytokine và đánh giá độ xác thực của phương pháp xét nghiệm hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang (fluorescence covalent microbead immunosorbent assay - FCMIA). Đối tượng và phương pháp: 2 lọ cytokine chuẩn dạng đông khô với nồng độ đã biết được phân tích bằng FCMIA trên hệ thống Luminex 200 tại Bộ môn Miễn dịch, Học viện Quân y.

chuong 5-Môn miễn dịch học ứng dụng

www.scribd.com

,FIA)• Chất huỳnh quang được gắn vào KN và KTMiễn dịch huỳnh quang• Kỹ thuật thực hiện bao gồm các giai đoạn cơ bản như kỹ thuật ELISA, ngoại trừ 2 điểm sau:- Thay thế chất đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang- Phát hiện (định lượng) chất đo bằng một quang kế huỳnh quang (fluorometer)• Khuyết điểm cơ bản nhất là vấn đề nhiễu: chất phát huỳnh quang có thể hiện diện trong tự nhiên.

Phát triển hệ kính hiển vi huỳnh quang siêu phân giải ứng dụng trong nghiên cứu vi-rút

tailieu.vn

Việc đánh dấu miễn dịch huỳnh quang cơ bản theo các bước sau: i) Mẫu được cố định tế bào bằng dung dịch 3% paraformaldehyde và 0,1% glutaraldehyde. v) Đưa kháng thể đặc hiệu kháng vi-rút Dengue típ 2, tiếp theo gắn kết với kháng thể thứ cấp liên kết với phân tử màu CF.647.

Miễn dịch học cơ sở

www.scribd.com

Sự nhận biết này có được là do khả năng tưdng tác của một phức hệ các tế bào trong hệ miễn dịch của cơ thể người và động vật. Lịch sử nghiên cứu miên dịch học Miễn dịch học (Immunology) ngày nay đã trở thành một môn khoa học. Bên cạnh đó, các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence) của Coombs và Coons, khuếch tán miễn dịch (Immonodiffusion) của Oudin đã được áp dụng. ra khả năng tìm hiểu tính đa dạng của kháng thể trong đáp ứng miễn dịch.

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 1 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

tailieu.vn

Các giai đoạn phát triển của quá trình nghiên cứu miễn dịch học. Giai đoạn hóa miễn dịch. Năm 1942: Coons đã phát triển kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang. Giai đoạn miễn dịch tế bào. Năm 1959: Gowanh phát hiện ra vai trò của lympho bào trong đáp ứng miễn dịch của cơ thể.. Giai đoạn điều hòa miễn dịch. Năm 1962: Warner chứng minh vai trò của túi Fabricius và tuyến ức trong hoạt động miễn dịch. Giai đoạn miễn dịch học phân tử.

Xây dựng phương pháp miễn dịch liên kết Enzyme trực tiếp phát hiện dư lượng Chloramphenicol trong sữa

tailieu.vn

Phản ứng ELISA trực tiếp được thiết lập nhằm xác định dư lượng CAP trong sữa. Phức hợp CAP và enzyme horseradish peroxydase (HRPO) được tổng hợp và sử dụng cho phản ứng miễn dịch cạnh tranh với kháng nguyên CAP tự do và CAP có trong mẫu phân tích.. ELISA trực tiếp được tối ưu các yếu tố thành phần như: xử lý mẫu sữa, độ pha loãng kháng thể, độ pha loãng cộng hợp enzyme. Phương pháp ELISA trực tiếp cho phép kiểm tra được CAP trong mẫu sữa trong khoảng 1-10 ng/ml.

Đặc điểm mô bệnh học và phân loại ung thư biểu mô tuyến vú bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ gắn huỳnh quang

tailieu.vn

Phân nhóm phân tử UTBMTV dựa trên kiểu hình hóa mô miễn dịch (HMMD) và biểu hiện gen HER2 bằng kỹ thuật lai tại chỗ gắn huỳnh quang. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 100 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật và chẩn đoán là UTBMTV tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2014 đến 1 - 2015.. Kết quả: týp mô bệnh học chủ yếu của UTBMTV là týp ung thư biểu mô ống xâm nhập (78%).. Nhóm BN có tiên lượng trung bình và tốt (NPI ≤ 5,4) chiếm tỷ lệ cao (97.

Bài giảng Tế bào miễn dịch và cơ quan Lympho - Đại học Lạc Hồng

tailieu.vn

NGUỒN GỐC TẾ BÀO MIỄN DỊCH Tế bào gốc tạo máu. Tế bào vạn năng. Tế bào dòng tủy. Tế bào mầm. Tế bào tham gia trực tiếp vào MDĐH: Lympho T và Lympho B. Tế bào tham gia trình diện KN (APC – Antigen Presenting cells):. Tế bào T có 2 dưới quần thể:. Nhận diện nhờ máy tách tế bào tự động (kháng thể đơn clon hoạt tác huỳnh quang). CD45 Tất cả các tế bào bạch cầu. CD3 Các tế bào T. CD4 Các tế bào T hỗ trợ. CD8 Các tế bào T độc. CD19 Các tế bào B. CD56 Tế bào diệt tự nhiên (NK).

Nghiên cứu và phát triển bộ cảm biến miễn dịch điện hóa để phát hiện virus viêm não Nhật Bản

139973-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu này đã mở ra một hướng mới cho việc phát triển bộ cảm biến miễn dịch sử dụng trực tiếp kháng thể từ huyết thanh của bệnh nhân làm phần tử dò để phát hiện virus gây bệnh.