« Home « Kết quả tìm kiếm

Thuốc ức chế Tyrosine Kinase


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Thuốc ức chế Tyrosine Kinase"

Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR hiếm bằng thuốc ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) thế hệ 1 và 2

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến EGFR, thuốc ức chế Tyrosine Kinase.. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tỷ lệ 80-85% các loại ung thư phổi. Với những hiểu biết mới về con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa có rất nhiều tiến bộ trong thời gian gần đây, thay đổi tiên lượng đáng kể cho nhóm bệnh nhân này. Đột biến EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) chiếm tỷ lệ 30-40% trong số bệnh nhân Việt Nam [1].

Kết quả điều trị bước hai Pemetrexed – Carboplatin ung thư phổi không té bào nhỏ sau kháng thứ phát thuốc ức chế tyrosine kinase

tailieu.vn

Tuy nhiên, trên thế giới còn hiếm các đề tài đánh giá hiệu quả của phác đồ này trên bệnh nhân có đột biến EGFR, sau kháng thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đè này, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của. phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kinase.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Tác dụng không mong muốn của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thứ phát với thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase

tailieu.vn

Với ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR, điều trị bước 1 thường là các thuốc ức chế Tyrosine kinase (TKIs) vì cho hiệu quả cao hơn hoá trị bộ đôi và dung nạp thuốc tốt hơn. các trường hợp được phát hiện có đột biến kháng thuốc T790M. Khi kháng thuốc EGFR TKIs, phác đồ này cho tỷ lệ đáp ứng là 31% và sống không tiến triển bệnh là4,4 tháng [5]..

Đột biến gen EGFR và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

tapchinghiencuuyhoc.vn

Tất cả các đột biến gây hoạt hóa EGFR đều thuộc vùng bám Adenosine Triphosphate (ATP) của thụ thể tyrosine Kinase, cũng đồng thời là vị trí tương tác của các loại thuốc ức chế tyrosine kinase của EGFR. Các đột biến gen EGFR thuộc bốn exon mã hóa vùng tyrosine Kinase (exon 18 - exon 21) khiến cho protein EGFR luôn trong trạng thái hoạt động không phụ thuộc vào các phối tử, điều đó có tác dụng tăng sự nhạy cảm của khối u hoặc giúp kháng lại các thuốc ức chế tyrosin kinase.

Thuốc Reconval K1 Thuốc điều trị ung thư có hiệu quả không

www.academia.edu

Thuốc Reconval K1 (Hộp 1 tuýp. Giá bán – Công dụng, chỉ định – Tác dụng phụ Thuốc Reconval K1 chính hãng giá tốt mua ở đâu Hà Nội HCM 2021? Thuốc Reconval K1 với thành phần chính vitamin K1 và urea có tác dụng bảo vệ, làm giảm nguy cơ các vấn đề về da, giữ cho da khỏe mạnh, chống lại các tác nhân kích ứng và các tác dụng phụ do liệu pháp chống ung thư gây ra. Thuốc Reconval K1 là một loại thuốc không thể thiếu trong phác đồ điều trị ung thư có sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase.

Phác Đồ Hoá Trị Ung Thư Phổi

www.scribd.com

KPS ≥ 60 : o Điều trị đơn chất: docetaxel, pemetrexed hay dùng thuốc ức chế tyrosine kinase (Erlotinib, Gefitinib). o Hay hóa trị hai chất ± bevacizumab (nếu erlotinib dùng bước 1 và giải phẫu bệnh không phải tế bào gai). Nếu bệnh tiến triển → điều trị bước 3. Các phác đồ hóa trị khác hiện đang được sử dụng tại khoa Ung bướu.1. Phác đồ CEP: Chu kỳ 28 ngày .

Tần suất đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017

tailieu.vn

Các đột biến chủ yếu nằm trên exon 18 -21 là vị trí mã hóa vùng tyrosine kinase của thụ thể, hhững đột biến này ảnh hưởng đến vị trí liên kết của thụ thể với ATP, giúp các thuốc ức chế tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitor – TKI) cạnh tranh tốt hơn ATP để gắn vào EGFR..

Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn

tailieu.vn

Trong số những bệnh nhân có biểu hiện PDL-1 dương tính, 18 bệnh nhân (15,3%) được điều trị với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch Pembrolizumab kết hợp hóa trị bộ đôi có platinum bước 1. Những bệnh nhân có đột biến EGFR bất kể biểu hiện PDL-1 đều được điều trị bước một với nhóm thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) như erlotinib, gefitinib, afatinib. 2 bệnh nhân đột biến T790M được điều trị với TKI thế hệ 3 osimertinib.. Ung thư biểu mô tuyến 105 89%. Ung thư biểu mô gai 13 11%.

Đánh giá đáp ứng và tác dụng phụ của erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp

tailieu.vn

Erlotinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase của thụ thể yếu tố phát triển biểu bì, được nghiên cứu pha III so sánh ưu việt hơn so với hóa chất Docetaxel t rên bệnh nhân ung thư phổi đã thất bại với hóa chất [2,3]. Đề tài chúng tôi nghiên cứu nhằm mục đích:. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. 40 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau khi đã thất bại với hóa chất bước một hoặc hai, có đột biến EGFR, điều trị bằng Erlotinib từ tháng 1/2013 đến nay..

Phác Đồ Ung Thư Vú BYT

www.scribd.com

Gần đây, hóa trị liều thấp, nhịp độ dày (metronomic chemotherapy) là một lựa chọn hợp lý trong trƣờng hợp không yêu cầu đáp ứng nhanh.- Các trƣờng hợp HER2 dƣơng tính cần phối hợp hóa trị với thuốc kháng HER2 (hóa trị kết hợp trastuzumab hoặc hóa trị kết hợp cả trastuzumab và pertuzumab) hoặc sử dụng đơn chất T-DM1, hoặc hóa trị kết hợp thuốc ức chế tyrosine kinase của thụ thể HER2 (lapatinib), hoặc phối hợp trastuzumab với lapatinib.- Các bệnh nhân có đột biến BRCA1/2 dòng mầm, thuộc nhóm bộ ba

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc ức chế tyrosin kinase trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

NGHIÊN C Ứ U HI Ệ U QU Ả S Ử D Ụ NG THU Ố C Ứ C CH Ế TYROSIN KINASE TRÊN B ỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔ I. Đặt vấn đề : T huốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitor) của EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) giúp kéo dài hơn thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.. Mục tiêu : Nghiên cứu hiệu quả và an toàn thuốc TKI trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa..

Đặc điểm sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép và mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép thận

tailieu.vn

Tacrolimus và cyclosporine là thuốc ức chế calcineurin (calcineurin-inhibitor: CNI) được sử dụng rộng rãi sau ghép thận. Hầu hết bệnh nhân đều được sử dụng một trong hai thuốc như một. phần của chế độ điều trị ức chế miễn dịch.. Trong số hai thuốc trên thì tacrolimus được cho rằng có nguy cơ gây đái tháo đường nhiều hơn, khoảng 50%.

Bài giảng Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim

tailieu.vn

THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM SAU. Suy tim là một vấn đề lớn. nguyên nhân suy tim. n trong suy tim. u trong suy tim. AIRE – Mục đích. Nhằm xác định xem ramipril có làm giảm tử suất chung ở BN bị NMCT đã được xác định kèm bằng chứng lâm sàng của suy tim hay không?. AIRE – thiết kế. AIRE – dân số bệnh nhân. NMCT đã được xác định và có bằng chứng lâm sàng của suy tim. Suy tim nặng (NYHA class IV). Suy tim ứ huyết hay bệnh van tim nguyên phát - Đau thắt ngực không ổn định.

Bài giảng Cập nhật điều trị tăng huyết áp và vai trò thuốc ức chế men chuyển ở bệnh nhân đột quỵ - PGS. TS. Nguyễn Tá Đông

tailieu.vn

CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ VAI TRÒ THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN. Mục tiêu <. 140/90 mmHg. Chow et al. THA chưa được điều trị:. triệu người) THA được điều trị:. Normal <120 mm Hg and <80 mm Hg Elevated 120–129 mm Hg and <80 mm Hg Hypertension. Stage 1 130–139 mm Hg or 80–89 mm Hg. Stage 2 ≥140 mm Hg or ≥90 mm Hg. Stage 1 130–139 or 80–89. <140/90 mm Hg. <135/85 mm Hg*.

Thong tin thuoc Tagrix 80mg

www.academia.edu

Thông tin thuốc Tagrix 80mg Thành phần Mỗi viên nén Tagrix 80 mg chứa: 80 mg osimertinib Tá dược vừa đủ 1 viên Công dụng – Chỉ định Thuốc Tagrix 80mg chứa Osimertinib là một chất ức chế kinase chỉ định điều trị bệnh nhân có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì di căn (EGFR) T790M ung thư phổi không tế bào nhỏ đột biến (NSCLC), được phát hiện bởi xét nghiệm được FDA chấp thuận, đã tiến triển hoặc sau EGFR điều trị ức chế tyrosine kinase.

Đánh giá kết quả thuốc Erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR

tapchinghiencuuyhoc.vn

Từ khoá: ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến EGFR, ức chế tyrosine kinase, erlotinib.. 62 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV được điều trị bước 1 bằng erlotinib (Tarceva 150mg uống 1 viên/ngày)..

Ức chế chốt kiểm trong liệu pháp miễn dịch ung thư

tailieu.vn

Ức chế chốt kiểm miễn dịch. Chỉ mới vài năm trở lại đây, có sự tiến bộ mau lẹ trong lĩnh vực miễn dịch ung thư. Đáng mừng là có nhiều chiến lược điều trị miễn dịch mới đang được thử nghiệm lâm sàng. Đặc biệt là các thuốc ức chế chốt kiểm miễn dịch.. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ii. ỨC CHẾ CHỐT KIỂM MIỄN DỊCH (IMMU NE CHECKPOINT BLOCKADE).

Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương

tailieu.vn

Tỷ lệ đáp ứng bệnh cao đạt chiếm 88.6%, tỷ lệ này cao hơn trung bình của các nghiên cứu chung về tác dụng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase của EGFR thế hệ đầu từ có thể do trong quần thể nghiên cứu này toàn bộ bệnh nhân này là ung thư biểu mô tuyến thay vì ung thư biểu mô tế bào không nhỏ như các nghiên cứu.

Nghiên cứu hiệu quả của thuốc kháng HIV trên cơ sở tương tác của một số chất ức chế protease với HIV protease bằng lý thuyết

repository.vnu.edu.vn

Dựa vào các thông số về liên kết hidro, đưa ra những nhận xét và kết luận về mối liên hệ giữa khả năng tương tác của thuốc kháng HIV và liên kết hidro.. Có thể thấy phương pháp GGA có sự cải tiến mang nhiều ý nghĩa so với LDA trong tính toán năng lượng liên kết của phân tử. Các chất ức chế protease kháng virus. Tất cả 9 cấu trúc của các thuốc ức chế protease liên kết với HIV-1 protease đều có sẵn tại PDB.. CÁCH TÍNH NĂNG LƢỢNG LIÊN KẾT HIDRO.

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ỨC CHẾ MEN -GLUCOSIDASE CỦA CÁC CAO CHIẾT HẠT MƯỚP ĐẮNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các thuốc ức chế men -glucosidase hiện nay đã có mặt trên thị trường dưới 2 nhóm thuốc là Arcabose và Voglibose.. Phương pháp in vitro để khảo sát hoạt tính ức chế men -glucosidase dựa trên nguyên tắc: men -glucosidase khi gặp nối -D-glucose sẽ cắt đứt nối này để giải phóng đường D-glucose. Hoạt động này sản sinh ra nhiều glucose sau khi ăn và làm gia tăng hàm lượng glucose trong máu, do đó cần ức chế hoạt động của men.