« Home « Kết quả tìm kiếm

Triệu chứng động mạch ngoại vi


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Triệu chứng động mạch ngoại vi"

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 1)

tailieu.vn

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 1). Triệu chứng học. Vết thương động mạch:. Vết thương động mạch có thể là vết thương xuyên (do các vật nhọn, đạn, mảnh, đầu xương gãy…) hoặc giập vỡ (do va đập, quệt. Động mạch có thể bị đứt đôi, giập nát hoặc chỉ bị đứt rách ở một bên thành.. Thăm khám triệu chứng vết thương động mạch thường là một thăm khám cấp cứu, cần phải tiến hành nhanh chóng, tuần tự và chính xác.. Tình trạng tại chỗ vết thương:. Vị trí vết thương:.

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 2)

tailieu.vn

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 2). Các phương pháp đo biến đổi thể tích, siêu âm mạch máu, chụp động mạch cộng hưởng từ… có thể thấy: giảm huyết áp tâm thu, giảm lưu lượng và tốc độ dòng máu động mạch, có thể xác định được vị trí và hình thái động mạch bị tắc.. Chụp động mạch cản quang: xác định chính xác vị trí và hình thái tắc của động mạch, hơn nữa còn đánh giá được hệ thống tuần hoàn bên để giúp cho việc tiên lượng và lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp..

Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới

tailieu.vn

Đo ABI đơn giản, chi phí thấp và không xâm lấn nhằm phát hiện bệnh động mạch ngoại vi mà nguyên nhân thường gặp là do xơ vữa động mạch. Các triệu chứng phổ biến nhất của BĐMNVCD là chứng khập khễnh cách hồi, nhưng nhiều nghiên cứu đã chứng minh BĐMNVCD không triệu chứng là phổ biến hơn nhiều lần (3. Nghiên cứu ở Anh dựa trên dân số đã tìm thấy rằng khoảng 20% số người trên 60 tuổi có một số mức độ BĐMNVCD với các triệu chứng của khập khễnh cách hồi.

9.8.Bệnh Động Mạch Ngoại Vi

www.scribd.com

Bệnh động mạch ngoại vi Cecilia A. Gutierrez NGUYÊN TẮC CHUNG Định nghĩa Hiệp hội Tim mạch Mỹ xác định bệnh động mạch ngoại biên (PAD) như xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến chi dưới. PAD là một biểu hiện của xơ vữa động mạch toàn thân và mang bệnh tật và tử vong đáng kể. Bệnh nhân bị PAD có nguy cơ tương đối giống nhau về cái chết như bệnh nhân bị bệnh động mạch vành được biết đến (CAD) hoặc bệnh mạch máu não.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp >. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp >. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng.

Luận văn Bác sĩ nội trú: Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019

tailieu.vn

Sơ cứu chấn thương động mạch chi . 1.7.2.1 Phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch:. Phẫu thuật thắt động mạch chi. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi. Bệnh nhân cắt cụt chi thì đầu có tổn thương mạch phối hợp (giập nát chi thể).. Các di chứng của tổn thương động mạch như giả phồng động mạch, thông động tĩnh mạch.. Dấu hiệu đặc hiệu trong vết thương động mạch ngoại vi [1], [30]:.

Chấn thương vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn th ương và kết quả điều trị tại bệnh viện Việt Đức

www.academia.edu

Tỷ lệ quả điều trị ngoại khoa vết thương động mạch phải cắt cụt chi là 4/63 các trƣờng hợp (6,4%) gặp chi dưới, Hội nghị ngoại khoa toàn quốc lần phần lớn trong chấn thƣơng động mạch và đến XII, Huế. Đánh giá tính hính cấp cứu chấn Journal of Trauma-Injury, Infection, and thƣơng-vết thƣơng mạch máu ngoại vi tại Critical Care . bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004-2006. chí ngoại khoa . Kết quả điều trị chấn thƣơng-vết thƣơng động mạch ngoại vi giai đoạn 2010-2013

Khảo sát nồng độ Hs-CRP huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ Hs-CRP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu nồng độ Hs-CRP ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. 34 người được xác định khỏe mạnh đưa vào nhóm chứng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. Kết quả: nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm bệnh là mg/l.

Triệu chứng của xơ vữa động mạch

tailieu.vn

Mảng xơ vữa ở các động mạch cánh tay hoặc, thường gặp hơn, các động mạch chân có thể gây bệnh thuyên tắc động mạch ngoại biên.. Theo số liệu tại Hoa Kỳ năm 2004, khoảng 65% nam và 47% nữ có biểu hiện đầu tiên của bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch là cơn đau tim hoặc ngưng tim đột ngột (tử vong trong vòng 1 giờ sau khi triệu chứng khởi phát).

Bệnh tiểu đường hủy hoại hệ tim mạch

tailieu.vn

Triệu chứng bệnh rất giống với viêm tắc động mạch do xơ vữa: đau cách hồi (bị đau bắp chân khi đi lại nhiều, giảm khi ngồi nghỉ), đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh và tím ở các ngón, teo cơ, cuối cùng là hoại tử khô và hoại thư ướt khi có nhiễm trùng.. Việc điều trị nối ghép mạch máu cho bệnh nhân tiểu đường bị biến chứng động mạch ngoại vi rất khó thực hiện, tỷ lệ thành công không cao.

Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa xơ vữa động mạch

vndoc.com

Tiếp nữa là việc bị stress, căng thẳng, lo âu thường xuyên khiến nhịp tim tăng lên và huyết áp cao cũng làm cho tình trạng xơ vữa động mạch càng thêm nguy hiểm hơn. Triệu chứng của bệnh xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch ở giai đoạn đầu (khi bệnh còn nhẹ) thường chưa có triệu chứng gì rõ rệt. Cho đến khi bệnh nặng hơn, máu cung cấp đến các bộ phận của cơ thể bị giảm dần do thành động mạch ngày càng dày thêm và phình to ra gây tắc nghẽn động mạch.

Triệu chứng và cách phòng bệnh tai biến mạch máu não

www.academia.edu

Chụp não cắt lớp Vùng giảm tỷ trọng Tăng tỉ trọng thuần vi tính nhất, phù xung quanh, chèn ép, máu trong não thất Không sốt - Dấu tòan thân Sốt trong giai đọan toàn phát, bạch cầu Xơ vữa động mạch - Bệnh nguyên ngoại vi tăng Bệnh tim Tăng huyết áp Dị dạng mạch não  U não, apxe não: Thường khởi đầu từ từ, các dấu hiệu thần kinh khu trú lan như vết dầu loang và có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.

Xơ vữa động mạch não có những triệu chứng gì?

tailieu.vn

Xơ vữa động mạch não có những triệu chứng gì?. Đau đầu: Đau đầu mang tính chất căng kéo ở vùng thái dương - trán,. thường vào buổi sáng với cảm giác chóng mặt, giảm khả năng làm việc, trí nhớ kém.. Ù tai: Trạng thái dễ bị kích thích, rối loạn chức năng hoạt động thần. kinh (sắc thái ức chế, rối loạn giấc ngủ...).. Biểu hiện lâm sàng theo giai đoạn. Giai đoạn xơ vữa động mạch não còn bù: Huyết áp tăng nhẹ, cũng. có khi huyết áp thấp.

Bệnh động mạch vành - nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

vndoc.com

Bệnh động mạch vành – nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị . Bệnh động mạch vành được cach ví von là “sát thủ” đáng gờm của nhân loại vì đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Vậy bệnh động mạch vành là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như phương pháp điều trị như thế nào? . Bệnh động mạch vành là bệnh gì? .

Bệnh động mạch vành: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

tailieu.vn

Bệnh động mạch vành: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán. và điều trị. Động mạch vành là động mạch nào, có chức năng gì?. Động mạch vành là tên gọi của các động mạch (ĐM )dẫn máu (chất dinh dưỡng,năng lượng) đến nuôi tim để cho tim có thể hoàn thành chức năng của nó.. Bệnh động mạch vành là bệnh như thế nào?. Danh từ bệnh động mạch (ĐM) vành dùng để chỉ tình trạng bệnh lý làm cho lòng ĐM vành bị hẹp lại (hoặc tắc nghẽn), tình trạng hẹp hay tắc nghẽn lòng ĐM vành là xơ vữa ĐM..

BÀI GIẢNG PHỒNG ĐỘNG MẠCH

tailieu.vn

Tắc mạch phía ngoại vi: do cục máu đông trong túi phồng bị tách ra và theo dòng máu động mạch đến gây tắc các động mạch ở phía ngoại vi khối phồng.. Phồng động mạch chủ ngực:. Các phồng động mạch đã biểu hiện triệu chứng hoặc to ra nhanh.. Các phồng động mạch có đường kính trên 6 cm.. Phồng lóc động mạch.. Phồng động mạch chủ ngực đoạn lên và đoạn ngang: thường mở ngực bằng đường dọc giữa xương ức..

Bài giảng Bệnh động mạch ngoại biên

tailieu.vn

Can thiệp động mạch qua da không được chỉ định để điều trị dự phòng đối với BN BĐMCD không triệu chứng.. Chưa có bằng chứng về hiệu quả của các phương pháp điều trị tái tưới máu dự phòng (can thiệp động mạch qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu) trong cải thiện triệu chứng lâm sàng hay ngăn ngừa các biến cố tại chi bị bệnh (gồm cả cắt cụt chi)..

VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH (Kỳ 2)

tailieu.vn

Hội chứng khoang ngăn: xảy ra do máu từ động mạch tổn thương chảy ra bị tụ lại trong các khoang cân cơ (thường gặp ở vùng cẳng chân, cẳng tay) gây chèn ép và làm thiếu máu cấp tính tổ chức phía ngoại vi. Vùng chi phía ngoại vi tổn thương có các triệu chứng cơ bản là:. Dùng ngón tay hoặc nắm tay đè ép đoạn động mạch ở phía trung tâm của động mạch bị thương lên một nền xương cứng như:. Đè ép Động mạch cảnh gốc vào mỏm ngang các đốt sống cổ.. Đè ép Động mạch dưới đòn vào xương sườn I..

Can thiệp động mạch ngoại biên

www.academia.edu

Can thiệp động mạch ngoại biên Tối ưu hoá kết quả can thiệp tổn thương CTO động mạch ngoại biên BS Đinh Huỳnh Linh Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam Bộ Môn Tim Mạch, Tr ờng Đại Học Y Hà Nội Tổn th ơng CTO động mạch ngoại biên • Định nghĩa: tổn th ơng ≥ 3 tháng • 50-60% bệnh nhân bệnh ĐM ngoại biên (CTO là “quy luật”, hơn là “ngoại lệ. 90% bệnh nhân can thiệp ĐM ngoại biên • Tổn th ơng CTO diễn tiến trong nhiều năm, kèm theo hệ thống tuần hoàn bàng hệ phong phú Murarka. 2009 Oct TASC A TASC B TASC C