« Home « Kết quả tìm kiếm

Viêm gan vi rút B mạn


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Viêm gan vi rút B mạn"

Khảo sát tác động của tenofovir disoproxil fumarate lên chức năng thận ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn

tailieu.vn

Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo sát tác động của TDF lên chức năng thận ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị TDF.. Đối tượng nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan vi rút B mạn điều trị ngoại trú với TDF tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.

Đánh giá hiệu quả chuyển đổi huyết thanh của Tenofovir disoproxil fumarate và Tenofovir alafenamide ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn

tailieu.vn

Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 240 triệu người bị nhiễm viêm gan vi rút B mạn [6]. Các biến chứng chính của viêm gan vi rút B mạn là xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Khoảng 20% đến 30% trong số những người bị viêm gan vi rút B mạn sẽ phát triển các biến chứng này, và ước tính khoảng 650 000 người tử vong hàng năm [1]. Tuy nhiên, viêm gan vi rút B mạn có thể điều trị hiệu quả bằng các thuốc kháng vi rút.

Nghiên cứu mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính

tailieu.vn

There were no significant correlations between serum HBV-DNA load and serum ALT in patients with chronic hepatitis B.. Nhờ đó, theo dõi tải lượng HBV DNA huyết thanh đã được ứng dụng rộng rãi trong theo dõi điều trị ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính (VGBMT). “Nghiên cứu mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính” với 2 mục tiêu:. Khảo sát tải lượng HBV –DNA và hoạt độ ALT huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính..

Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Tải Lượng HBV Dna Và Hoạt Độ Enzym Alt Ở Bệnh Nhân Viêm Gan VI Rút B Mạn Tính

www.academia.edu

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TẢI LƯỢNG HBV DNA VÀ HOẠT ĐỘ ENZYM ALT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH Lê Văn Nam1, Đỗ Như Bình2 TÓM TẮT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính (VGBMT).

Thay đổi giá trị qHBsAg ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn khi điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir alafenamide

tailieu.vn

Trong nhóm thuốc các đồng phân nucleos(t)ides, tenofovir, entecavir (ETV) có hiệu quả ức chế vi rút mạnh và mức độ kháng thuốc thấp so với các thuốc khác. Mục đích của nghiên cứu nhằm khảo sát sự thay đổi qHBsAg ở BN viêm gan vi rút B mạn điều trị tenofovir disoproxil fumarate (TDF) hoặc tenofovir alafenamide (TAF).. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu.

Khảo sát sự thay đổi chỉ số xơ hóa gan apri sau đạt đáp ứng vi rút bền vững ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn được điều trị bằng thuốc kháng vi rút trực tiếp

tailieu.vn

KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ XƠ HOÁ GAN APRI SAU ĐẠT ĐÁP ỨNG VI RÚT BỀN VỮNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT C MẠN ĐƯỢC. ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP. Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả cải thiện mức độ xơ hoá gan dựa vào chỉ số AST/số lượng tiểu cầu (APRI) sau khi đạt đáp ứng vi rút bền vững ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn (HCV) được điều trị bằng kháng vi rút trực tiếp (DAA).

Phác đồ phối hợp sofosbuvir và ledipasvir trong điều trị viêm gan vi rút C mạn kiểu gen 1 hoặc 6

tailieu.vn

Kiểu gen của siêu vi viêm gan C ở Việt Nam. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C mạn.

Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Viêm Gan Vi Rút A

www.scribd.com

Cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gannhiễm độc, viêm gan do virút khác, viêm gan tự miễn. Điều trị đặc hiệu: Viêm gan vi rút A không có điều trị đặc hiệu. PHÒNG BỆNH Viêm gan vi rút A có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm phòng, vệ sinhcá nhân tốt và vệ sinh môi trường. Với người bị nhiễm viêm gan vi rút A: bệnh nhân nên rửa tay kỹ trước,sau khi ăn và tiếp xúc với người khác

Nghiên Cứu Tỷ Lệ Mang Kháng Thể Kháng Viêm Gan VI Rút a Và e Trong Huyết Thanh Của Nhân Viên Hậu Cần Tại Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108

www.academia.edu

Quyết định số 5447/QĐ-BYT ngày 19/06/ chứng lâm sàng của viêm gan E khá giống với 2015 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn các bệnh viêm gan do virus khác, chính vì vậy chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút A. Một trong những phương chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút E. pháp hiệu quả để chẩn đoán viêm gan E chính 3. Guyatt GH, Oxman AD, Vist GE, Kunz R, xác đó là xét nghiệm các kháng thể IgG và IgM Falck-Ytter Y, Alonso-Coello P, et al.

Nghiên cứu tỷ lệ mang kháng thể kháng viêm gan vi rút A và E trong huyết thanh của nhân viên hậu cần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG KHÁNG THỂ KHÁNG VIÊM GAN VI RÚT A VÀ E TRONG HUYẾT THANH CỦA NHÂN VIÊN HẬU CẦN. Tiến hành nghiên cứu tỷ lệ mang kháng thể kháng vi rút viêm gan A (HAV) sau đây gọi là kháng thể viêm gan A và vi rút viêm gan E (HEV) trong huyết thanh ở nhân viên hậu cần đang làm việc tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 cho thấy: Tỷ lệ có anti-HAV IgG dương tính chung cho các nhóm đối tượng trên là 59,25%. Trong đó nhóm nhân viên nấu ăn 73,68%;. Nhóm nhân viên lái xe là 50,0%.

Đánh giá chất lượng bộ kít R&D RT-qPCR HBV một bước định lượng Pregenomic RNA của vi rút trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KÍT R&D RT-qPCR HBV MỘT BƯỚC ĐỊNH LƯỢNG PREGENOMIC RNA CỦA VI RÚT TRONG HUYẾT THANH. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng bộ kit R&D RT- qPCR HBV một bước để định lượng pgRNA trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính..

Khảo sát sự tương quan giữa chỉ số GRPI và APRI với ARFI trong đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn

tailieu.vn

KHẢO SÁT SỰ TƢƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ GRPI VÀ APRI VỚI ARFI TRONG ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN. Đặt vấn đề: Đánh giá xơ hóa gan (XHG) rất cần thiết khi tiếp cận bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn (VRVGBM). Vì thế, các xét nghiệm đánh giá XHG không xâm lấn rất cần thiết nhưng chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam..

Viêm gan B - Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

www.academia.edu

Đừng quên Viêm gan B không lây truyền qua vẩu hàm trên hấp (hơi thở, hắt hơi. Giải pháp chữa trị bệnh viêm gan B như thế nào đạt kết quả cao nhất ? Khi nhận biết nhiễm virus viêm gan B, bệnh nhân cần xét nghiệm và trị bệnh sớm nhất. Hiện thời, không có phương pháp cắt bỏ hoàn toàn virus viêm gan B ra khỏi cơ thể. Mục đích của việc chữa trị viêm gan vi rút B giờ đây đơn thuần là chặn đứng vi rút nhân lên, giảm nồng mức độ vi khuẩn trong máu, làm giảm bớt những tổn thương tế bào gan và Võ men gan

Liên quan giữa nhiễm virut viêm gan B, C, độ xơ hóa gan dựa vào Fibroscan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị ghép thận

tailieu.vn

Độ xơ hóa gan liên quan không có ý nghĩa với nhiễm HCV, AST, ALT.. Bộ Y tế (2006). Quy trình kỹ thuật ghép thận từ người cho sống và ghép gan từ người cho sống. Bộ Y tế (2014). Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virus B. Bộ Y Tế (2016). đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C. Đào Đức Tới (2009), “Nghiên cứu một số tổn thương gan thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn, điều trị bằng chạy thận nhân tạo chu kỳ”

Hiệu quả cải thiện số lượng tiểu cầu của thuốc kháng virus trực tiếp ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính

tailieu.vn

Từ khóa: DAA, viêm gan C mạn, số lượng tiểu cầu. Bệnh viêm gan virus C mạn là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (Hepatitis C Virus – HCV) gây ra. HCV có thể gây viêm gan cấp, viêm gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư tế bào gan [1]. Nhiễm HCV là một trong những nguyên nhân gây ra giảm tiểu cầu. Giảm tiểu cầu ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính tương đối phổ biến, đặc biệt là ở bệnh nhân bị nhiễm HCV mạn.

Dinh dưỡng cho người bị viêm gan

vndoc.com

Dinh dưỡng cho người bị viêm gan. Viêm gan là hiện tượng viêm nhiễm do virus gây bệnh ở gan. Các triệu chứng của viêm gan. Nhìn chung bệnh viêm gan virút điển hình đều có 4 giai đoạn:. Đối với viêm gan B, xuất hiện kháng thể HBs Ag. quá 4 tháng, phải nghĩ đến viêm gan mạn tính sau viêm gan virút B.. Dinh dưỡng cho người bệnh viêm gan được phân biệt tùy theo bệnh trạng của mỗi cá nhân:. Viêm gan cấp tính:.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Cách tiếp cận đại số gia tử xây dựng hệ hỗ trợ ra quyết định trong chẩn đoán bệnh viêm gan B

tailieu.vn

Bệnh nhân đang ở giai đoạn hôn mê do sơ gan. Bệnh nhân đang ở giai đoạn cuối của hôn mê. Bệnh nhân đang ở giai đoạn nhiễm đọc gan do. Bệnh nhân bị viên gan vi rút ác tính 0.75 0.25. Bệnh nhân bị tổn thương mạch máu do. Bệnh nhân thể sét đánh vàng da 0.75 0.25. Bệnh nhân có dấu hiệu của hoại tử gan 0.75 0.25. Bệnh nhân có thể bị viêm gan vi rút ác tính. Bệnh nhân bị viêm gan thể cấp 0.75 0.25. Bệnh nhân bị viêm gan ác tính 0.75 0.25.

Những quan niệm sai lầm về bệnh viêm gan B

vndoc.com

Quan điểm khoa học: Ở người lớn mắc bệnh viêm gan virut B cấp tính thì 90% số trường hợp sẽ khỏi hoàn toàn còn lại chỉ 10% trở thành viêm gan virut B mạn tính, mà chỉ có viêm gan virut mạn tính không được theo dõi và điều trị mới gây ra xơ gan và ung thư gan.. Người bị viêm gan virut mạn tính phải có biểu hiện: đau vùng gan, không ăn được, sụt cân, vàng da?.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân xơ gan tiến triển là 55% [58].. Viêm gan virus B ( HBV . Cấu trúc virus viêm gan B. Khu vực lưu hành cao viêm gan virus B: tỉ lệ HBsAg. Khu vực lưu hành trung bình: tỉ lệ HBsAg. Khu vực lưu hành thấp viêm gan B: tỉ lệ HBsAg <. Ở Huế theo Phạm Văn Lình và cộng sự thì tỉ lệ HBsAg . Virus viêm gan C (HCV). Viêm gan siêu vi C (HCV) là một nguyên nhân phổ biến của bệnh gan dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

Nghiên cứu phát triển KIT chẩn đoán virus viêm gan B

310690.pdf

dlib.hust.edu.vn

Viêm gan virus B chủ yếu lây truyền theo đường máu, nhưng người được truyền máu hoặc sản phẩm máu sẽ bị nhiễm virus viêm gan B nếu máu và sản phẩm máu có vi-rus viêm gan B.