« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam Bộ


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG.
- NAM BỘ.
- 1 Trường Đại học Lạc Hồng, 2 Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lực lượng lao động chất lượng cao là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và miền Đông Nam Bộ.
- Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp..
- Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung bài viết này tập trung làm rõ đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp là: (1) Kỹ năng cá nhân, (2) Nghiệp vụ chuyên môn, (3) Kiến thức tin học, ngoại ngữ và (4) Phẩm chất cá nhân.
- Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để các trường đại học tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm làm hài lòng doanh nghiệp..
- Sự hài lòng.
- Đại học ngoài công lập.
- Miền Đông Nam bộ..
- Hệ thống các trường đại học ngoài công lập được hình thành cách đây khoảng 20 năm, đã trải qua biết bao thăng trầm khi mà giai đoạn hình thành vấp phải những rào cản về mặt pháp lý, thời kỳ hoàng kim nhất khi được xã hội đón nhận và giành nhiều ưu ái thì trong giai đoạn hiện nay lại đứng trước những khó khăn, thử thách khi không nhận được sự đồng tình, ủng hộ của một số cơ quan truyền thông, kể cả Bộ giáo dục và đào tạo (một số trường bị đình chỉ vì chưa đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ.
- Bên cạnh những yếu kém còn tồn tại, cũng có một số trường đại học ngoài công lập đã không ngừng khẳng định mình qua những kỳ thi mang tầm vóc quốc gia và quốc tế, có thể xem là những “vết son” trong hệ thống các trường đại học ngoài công lập đã có đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà..
- Trong bối cảnh hội nhập và phát triển như hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt được xem là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và miền Đông nam bộ nói riêng.
- Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp dẫn đến cung thừa nhưng cầu vẫn thiếu do các đơn vị đào tạo những ngành doanh nghiệp không cần và ngược lại, hoặc đơn vị đào tạo chưa nắm bắt được nhu cầu của doanh nghiệp.
- Để khắc phục được sự khập khiểng đó, các đơn vị đào tạo cần thường xuyên nghiên cứu sự hài lòng của doanh nghiệp đối với họ và đương nhiên cần có sự phản hồi tích cực từ phía doanh nghiệp.
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự hài lòng hoặc không hài lòng đối với nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với các trường đại học, đặc biệt là trường đại học ngoài công lập chưa được quan tâm đúng mực, nhất là định lượng các yếu tố ảnh hưởng.
- Do đó, việc nhận diện một cách khoa học các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ thông qua mô hình định lượng là thách thức đối với nhóm nghiên cứu..
- Kết quả nghiên cứu và khảo sát.
- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Đào tạo đại học có được xem là một dịch vụ hay không? Đó là câu hỏi luôn nhận được câu trả lời là “có” đối với hầu hết các nước trên thế giới và đang dần được nhìn nhận tại Việt Nam, bằng chứng là sự hình thành của các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và sự xuất hiện ngày càng nhiều của các trường đại học ngoài công lập..
- Sự thỏa mãn (hài lòng) của khách hàng (doanh nghiệp) và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt nhưng có mối quan hệ với nhau.
- Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính lượng giá và nhận thức, trong khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành.
- Một số nhà nghiên cứu như Parasuman, Zeithaml, Berry, Bitner, Bolton ủng hộ quan điểm sự hài lòng của khách hàng dẫn đến chất lượng dịch vụ.
- Họ cho rằng chất lượng dịch vụ là sự đánh giá tổng thể dài hạn trong khi đó sự hài lòng của khách hàng chỉ là sự đánh giá trong một giao dịch cụ thể.
- Còn một số nhà nghiên cứu khác như Cronin, Taylor, Spreng, Mackoy, Oliver lại cho rằng chất lượng dịch vụ là tiền tố cho sự hài lòng khách hàng.
- Tuy nhiên, quan điểm nào đúng thì vẫn chưa khẳng định được vì cả hai quan điểm đều có cơ sở lý luận cũng như kết quả nghiên cứu chứng minh (Thongsamark, 2001)..
- Với luận điểm đại học là một đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ và khách hàng ở đây chính là doanh nghiệp.
- Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhận diện các tác động đến sự hài lòng đối với nhiều đối tượng dưới những góc độ khác nhau, tuy nhiên sự hài lòng của doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu đối với trường đại học ngoài công lập là chưa có.
- Với đề tài này, nhóm nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến sự hài lòng khách hàng của đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
- cụ thể, việc đo lường chất lượng của sản phẩm, dịch vụ thật sự là một điều rất khó khăn và phức tạp bởi những đặc tính của sản phẩm/dịch vụ đào tạo khác hẳn và trừu tượng hơn nhiều so với các sản phẩm hữu hình (Thongsamark, 2001)..
- Để xác định được đâu là các nhân tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích lý thuyết về sự hài lòng, chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế, tiêu chuẩn CDIO về chương trình đào tạo đại học, kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo (ABET) để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát..
- Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp được mô tả qua hình 1 như sau:.
- Hình 1: Mô hình nghiên cứu 2.2.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ..
- Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra các doanh nghiệp tại các địa bàn sau: Khu công nghiệp Long Thành, Amata, Biên Hòa 1&2 (Đồng Nai), Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, Sóng Thần (Bình Dương), Khu chế xuất Tân Thuận, Linh Trung, khu công nghệ cao (Tp.HCM), Cụm công nghiệp Long Hương, Phú Mỹ, Mỹ Xuân (Bà Rịa – Vũng Tàu), Khu công nghiệp Trảng Bàng, Cụm công nghiệp Chà Là (Tây Ninh), Khu công nghiệp Đồng Xoài 1-2-3-4 (Bình Phước)..
- Với qui mô mẫu điều tra 450 mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác xuất) và quá trình quản lý khảo sát được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp những cá nhân là ban lãnh đạo các doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi được thiết kế theo 20 biến quan sát qua thang điểm Likert 5 điểm.
- Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát thử nghiệm với 10 doanh nghiệp thuộc đối tượng nghiên cứu..
- Sau đó, tiến hành điều tra đại trà chính thức trên địa bàn nghiên cứu..
- Cỡ mẫu được chọn là 450 và đối tượng được phỏng vấn là các doanh nghiệp có sử dụng lao động là cử nhân khối ngành kinh tế của các trường đại học ngoài công lập trên cùng địa bàn (miền Đông Nam bộ có 18 trường Đại học ngoài công lập)..
- Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS for Window 20.0 quá trình nghiên cứu định lượng được thực hiện qua 2 bước:.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp được cho là phù hợp..
- Sử dụng mô hình hồi qui bội (Regression Analysis): Được ứng dụng trong việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của các doanh nghiệp..
- các doanh nghiệp sử dụng lao động là cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều này cho thấy các trường đại học có đóng góp không nhỏ đối với…..
- Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA cùng với phân tích hồi quy bội, nhận diện và xác định vài trò của các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp..
- Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp bao gồm 20 biến quan sát.
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy hệ số KMO đạt 0.714 (yêu cầu 0.5 <.
- 0.01 (yêu cầu bé hơn 0.05) cho thấy phương pháp phân tích nhân tố trong nghiên cứu này là phù hợp và có tương quan chặt chẽ..
- Kết quả phân tích qua ma trận thành tố xoay ta được 5 nhân tố được đặt tên như sau:.
- Phân tích nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế .833.
- Lập kế hoạch quản lý các yếu tố SX trong doanh.
- Kỹ năng nghiên cứu .539.
- Mô hình có R 2 điều chỉnh là 0.421 cho biết có 42.1% sự hài lòng của doanh nghiệp được giải thích bởi các biến trong mô hình hồi quy.
- Phương trình hồi quy dự đoán mức độ tác động của nhân tố đến sự hài lòng chung của doanh nghiệp được xác định như sau:.
- Hài lòng chung = 0.883*X4 + 0.480*X3 + 0.299*X5 + 0.232*X1 – 6.074.
- Bảng 2: Kết quả hồi quy.
- Qua kết quả phân tích hồi qui ta thấy, Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X4) Kỹ năng cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.883 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.883)..
- Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X3) Nghiệp vụ chuyên môn” tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.480 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.480)..
- Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X5) Kiến thức ngoại ngữ, tin học” tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.299 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.299)..
- Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X1) Phẩm chất cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.232 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.232).
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng có 4 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến sự.
- hài lòng của doanh nghiệp trên địa bàn theo thứ tự tầm quan trọng, đó là:.
- Nghiệp vụ chuyên môn: giúp hoàn thành công việc với chất lượng tốt nhất..
- Kiến thức ngoại ngữ, tin học: yếu tố không thể thiếu để thực hiện công việc..
- Như vậy, kết quả nghiên cứu đã củng cố và làm rõ thêm những yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đặt ra cho miền Đông Nam Bộ.
- Các tỉnh, các vùng, miền và quốc gia cứ ra sức kêu gọi đầu tư (đặc biệt là đầu tư nước ngoài) nhưng cái mà các nhà đầu tư quan tâm không chỉ là những ưu đãi về vật chất, hành lang pháp lý mà các yếu tố về con người cũng được đặc biệt coi trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các địa phương..
- Trong nhiều năm qua đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng hoặc không hài lòng với nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với trường đại học ngoài công lập chưa được quan tâm đầy đủ, đúng mực.
- Thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhóm nghiên cứu đã kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp được cho là phù hợp kết hợp sử dụng mô hình hồi qui bội (Regression Analysis) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao,.
- các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu tiếp theo..
- Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm nghiên cứu đề xuất một số chính sách như sau:.
- Nếu tính chung cả nước, chúng ta có gần 60 trường đại học ngoài công lập, nếu chỉ tính riêng cho khu vực miền Đông Nam Bộ cũng đã có tới 18 trường, tính ra trung bình cứ một tỉnh sẽ có 3 trường đại học.
- Nhưng liệu trong số 18 trường này sẽ có bao nhiêu trường thực sự là trường đại học hay chỉ là những vỏ bọc của một hình thức kinh doanh hợp pháp và cao cấp khi dựa trên chất xám của đội ngũ giảng viên.
- “đánh thuê” mà phần lớn là từ các trường Đại học công lập trên địa bàn.
- Với xu hướng mở cửa “thị trường” đào tạo đại học như hiện nay, thêm nữa, chất lượng đào tạo đối với các trường này cũng vẫn là khái niệm khá xa xỉ, thì có lẽ một kết cục không mấy tốt đẹp sau năm 2015 là điều dễ thấy.
- Do vậy, cần thiết phải có sự thay đổi triết lý kinh doanh từ chỗ chuyển từ chiều rộng theo lợi nhuận sang chiều sâu lấy người học làm trung tâm dựa trên nội lực của các trường, sự kết hợp giữa đội ngũ giảng viên cơ hữu được đầu tư, nguồn vốn dồi dào từ các nhà đầu tư giáo dục góp phần nâng tầm, thay đổi hình ảnh cố hữu của khối trường ngoài công lập xưa nay trong “thị trường” giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay..
- Thứ hai, “Đi tắt, đón đầu” theo hướng bền vững: Bên cạnh những thành tựu đáng kể các trường đại học ngoài công lập đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của đất nước trong thời gian qua, một số trường đã không phát triển còn có xu hướng tụt hậu.
- dẫn đến nhiều trường không tuyển sinh được hoặc bị Bộ giáo dục và đào tạo đình chỉ tuyển sinh trong một hoặc nhiều năm.
- Các trường nên tận dụng những ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước và kêu gọi những nhà đầu tư “có tâm", bởi sự phát triển của một cơ sở giáo dục nói chung và đại học ngoài công lập nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: cơ sở vật chất (diện tích đất, phòng học, phòng thực hành, thí nghiệm, ký túc xá, thư viện, nhà thi đấu thể thao, máy móc, trang thiết bị.
- và quan trọng hơn nữa là tầm nhìn chiến lược – điều mà phần lớn các trường đại học ngoài công lập hiện nay đều thiếu.
- Có thể nói đại học Tân Tạo (Long An) là một ví dụ điển hình,.
- “điểm son” đối với các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam nói chung và miền Đông Nam bộ nói riêng..
- Thứ ba, Thay đổi chất để phát triển bền vững: Người làm giáo dục cần đổi mới triệt để tư duy giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, cần quán triệt quan điểm, triết lý giáo dục của Đảng và Nhà nước hướng tới.
- Để thỏa mãn lợi ích giữa nhà trường và doanh nghiệp cần có sự hợp tác giữa người dạy – người học, nhà trường – doanh nghiệp trong.
- công tác đào tạo và hỗ trợ đào tạo.
- Việt Nam ta đang trong quá trình hội nhập, mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội to lớn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với các nguy cơ không nhỏ.
- Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được những chiến lược đúng đắn, phù hợp về công tác nhân sự.
- Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu công việc, có tính thích nghi, hội nhập sâu và rộng trong bối cảnh mới..
- Trên cơ sơ lý thuyết về sự hài lòng của Parasuman kết hợp với chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn CDIO và ABET, nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ.
- Thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình hổi quy bội, nhóm nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp theo thứ tự quan trọng như sau: Kỹ năng cá nhân, Nghiệp vụ chuyên môn, Kiến thức ngoại ngữ, tin học và Phẩm chất cá nhân và đề xuất các chính sách nhằm thỏa mãn doanh nghiệp.
- Nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao, các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu tiếp theo./..
- [1] Vũ Khắc Chương (2012), Những suy nghĩ về hệ thống giáo dục ngoài công lập, Trường Cao đẳng VHNT&DL Sài Gòn..
- [2] Nguyễn Hoàng Hải (2013), Khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về đào tạo sinh viên Khoa Quản trị Kinh tế quốc tế, NCKH-GV Đại học Lạc Hồng..
- [3] Đinh Phi Hổ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế - Luật.
- [4] Phùng Xuân Nhạ (2009), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và kinh doanh 25..
- [5] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt