« Home « Kết quả tìm kiếm

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên


Tóm tắt Xem thử

- TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN.
- Tôi xin cam đoan luận văn “Tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu.
- Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.
- Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài.
- Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động của doanh nghiệp.
- Các học thuyết về tạo động lực.
- Nội dung nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Kinh nghiệm của một số công ty trong tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu.
- Quy trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Mô hình nghiên cứu đề xuất.
- Nghiên cứu định tính.
- Nghiên cứu định lượng.
- Kết luận về kết quả nghiên cứu.
- Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊNError! Bookmark not defined..
- Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động.
- Điều kiện làm việc.
- Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên.
- Thực trạng tạo động lực thông qua công cụ tài chínhError! Bookmark not defined..
- Thực trạng tạo động lực thông qua công cụ phi tài chính.
- Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của NLĐ đối với các công cụ tạo động lực của công ty.
- Chƣơng 4: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊNError!.
- Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại PCTN.
- 4 CBCNV Cán bộ công nhân viên 5 NLĐ Người lao động.
- 1 Bảng 2.1 Mô tả các nhân tố tác động đến động lực làm.
- việc của người lao động tại PCTN 38.
- 2 Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu 34.
- làm việc 55.
- Thực tế, công tác tạo động lực ở Công ty Điện lực Thái Nguyên (PCTN) đã và đang được thực hiện nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao động làm việc hết mình cho tổ chức, năng suất vẫn chỉ đạt ở mức trung bình.
- Do vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp thiết thực, khuyến khích tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên để đạt được kết quả cao trong quá trình hoạt động cũng như phát triển của công ty.
- Công tác tạo động lực cho người lao động bao gồm tạo động lực vật chất và tạo động lực phi vật chất hay còn gọi là động lực về mặt tinh thần, hai loại động lực này đều được sử dụng song song như là sự bổ sung hoàn chỉnh cho nhau, tuy nhiên động lực về vật chất vẫn có ảnh hưởng mạnh hơn đến năng suất và sự cống hiến của người lao động..
- Tạo động lực về vật chất hiệu quả sẽ giúp công ty hình thành nên đội ngũ lao động giỏi, vững mạnh về tay nghề và chuyên môn, phát huy được năng lực, sở trường của các thành viên, đồng thời tạo ra sự tin tưởng gắn bó lâu dài với công ty nơi người lao động.
- Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
- Như đã đề cập ở phần trên, có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động, song yếu tố về vật chất lại có tính quyết định đến năng suất và sự cống hiến của người lao động.
- Bởi thế, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của công cụ lương, thưởng và phúc lợi đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên..
- Các công cụ thúc đẩy tạo động lực cho người lao động là những công cụ nào?.
- Làm thế nào để người lao động nhiệt tình, hăng hái trong công việc?.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiệt tình, hăng hái của người lao động là gì?.
- Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên?.
- Giải pháp nào cần được ưu tiên nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên?.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: đề xuất một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên trong thời gian tới..
- Nhiệm vụ nghiên cứu:.
- Khái quát hóa những lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên trong thời gian qua..
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động của Công ty Điện lực Thái Nguyên trong thời gian tới.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên;.
- Phạm vi nghiên cứu:.
- Về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua các công cụ tài chính (lương, thưởng, phúc lợi) và phi tài chính (môi trường làm việc và công việc).
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng tạo động lực làm việc ở Công ty Điện lực Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất có định hướng đến năm 2020 các giải pháp để tạo động lực làm cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên..
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Điện lực Thái Nguyên.
- Chương 4: Hoàn thiện các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Điện lực Thái Nguyên.
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO.
- Các nghiên cứu liên quan đến tạo động lực làm việc thông qua công cụ lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau.
- Vũ Thị Uyên, (2008), “Tạo động lực cho lao động quản lý trong doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020”, Luận án Tiến sỹ Nghiên cứu này chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế động lực của lao động quản lý trong doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội là: (1) cơ cấu của doanh nghiệp còn cồng kềnh.
- Bên cạnh đó, thù lao cho người quản lý còn chưa thỏa mãn được nhu cầu và chưa mang tính cạnh tranh trên thị trường, việc thực hiện thưởng phạt chưa thực sự nhất quán dẫn tới triệt tiêu động lực làm việc của những người có tâm huyết với công việc..
- Từ việc phân tích nguyên nhân của thực trạng tạo động lực của lao động quản lý trong doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, nghiên cứu đã đề xuất một số quan điểm nhằm tạo động lực cho lao động quản lý..
- Lê Đình Lý (2010), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã”, Luận án Tiến sỹ.
- Nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách tạo động lực được phân chia thành hai nhóm: nhóm các chính sách duy trì và nhóm các chính sách thúc đẩy.
- nhóm này có vai trò và ảnh khác nhau tới động lực làm việc của cán bộ công chức.
- Để tạo động lực làm việc tích cực cho cán bộ công chức, trước hết cần phải quan tâm chú ý đến các chính sách thuộc nhóm duy trì, đảm bảo các nhu cầu cơ bản cho cán bộ công chức.
- “Vai trò của lương và thu nhập như là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững”, Thông tin chuyên đề số 8 năm 2012, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương.
- Nghiên cứu này chỉ ra rằng tiền lương và thu nhập không phải là động lực duy nhất để người lao động yên tâm cống hiến, nâng cao chất lượng và năng suất lao động.
- Bên cạnh đó còn cần có động lực khuyến khích khác như: sự công khai, công bằng trong chính sách lương và thu nhập, tránh trốn thuế thu nhập cá nhân, tránh tham nhũng, vì phải có những trợ cấp ngoài lương không thể hiện bằng tiền.
- Nguyễn Trung Hiếu (2013), “Tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 7”, Luận văn Thạc sỹ.
- Nghiên cứu này hệ thống hóa một số vấn đề lí luận chung về hoạt động tạo động lực cho người lao động của doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà 7.
- Từ đó đề suất một số giải pháp tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà 7..
- Bùi Thị Minh Thu – Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA.
- Sau đó phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bội theo hồi quy đa biến thông thường, nghiên cứu đã phát hiện 07 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất tại Lilama là: văn hóa doanh nghiệp, công việc, cơ hội đào tạo và phát triển, điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, mối quan hệ với đồng nghiệp, mối quan hệ với lãnh đạo.
- Tình hình nghiên cứu tại nƣớc ngoài.
- Herman Van Den Broeck (2007), “Phân tích sự khác biệt trong động lực làm việc giữa những tổ chức ở khu vực công và khu vực tư”..
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt của người lao động ở khu vực công và khu vực tư nhân.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) So với khu vực tư nhân, những người lao động ở khu vực công ít được thúc đẩy làm việc bởi các phần thưởng là tiền.
- (4) Sự khác biệt về tôn ti trật tự là yếu tố quan trọng hơn sự khác biệt về khu vực làm việc của người lao động.
- (5) So với khu vực tư nhân, những người lao động ở khu vực công ít gặp phải mâu thuẫn giữa gia đình và công việc..
- Re’em (2010), “Tạo động lực thúc đẩy nhân viên ở khu vực công:.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến việc tìm ra các nhân tố lý thuyết và các chiến thuật có thể áp dụng trong thực tế, từ đó giúp nhà quản lý khu vực công tạo ra nhiều động lực làm việc hơn cho nhân viên của họ.
- Bởi vì động lực làm việc đóng vai trò quan trọng đối với kết quả công việc của người lao động.
- Mặt khác, do động lực làm việc là vấn đề của mỗi cá nhân, vì vậy tác giả đã khuyến nghị nhà quản lý cần sử dụng các chiến thuật một cách thận trọng, phù hợp với từng hoàn cảnh và từng cá nhân..
- Động lực làm việc.
- Tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 7.
- Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã..
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 35..
- Tâm lí học lao động.
- Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội..
- Các giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020.
- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương, 2012.
- Vai trò của lương và thu nhập như là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Phân tích sự khác biệt trong động lực làm việc giữa những tổ chức ở khu vực công và khu vực tư.
- Tạo động lực thúc đẩy nhân viên ở khu vực công: các công cụ ứng dụng trong thực tiễn