« Home « Kết quả tìm kiếm

Độ bền kéo


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Độ bền kéo"

Đặc điểm vết đứt gãy khi kiểm tra bền kéo liên kết hàn giáp mối giữa thép SS400 và hợp kim nhôm A5052 bằng quá trình hàn Gmaw

tailieu.vn

Quan sát các kết quả trong bảng 5 ta nhận thấy sự chênh lệch độ bền kéo của các mẫu hàn không quá lớn với độ bền kéo lớn nhất đạt được là 225,9MPa tại mẫu hàn số 5 và mẫu hàn có độ bền kéo nhỏ nhất là mẫu hàn số 7 với giá trị đạt được là 193,5MPa. Theo nghiên cứu [11] độ bền trung bình của các mẫu hàn trong nghiên cứu này tương đương 85% độ bền kéo của hợp kim nhôm A5052 và lớn hơn kim loại dây hàn ER-4043 khoảng 26%.

Tcvn 1866-2007 Giấy - Độ Bền Gấp

www.scribd.com

Khi được vận hành với các tải trọng chuẩn, máy đo Schopper, Lhomargy và Koehler Molin được dùng cho các loại giấy có độ dày đến 0,25 mm và có độ bền kéo lớn hơn 1,33 kN/m.

Phương pháp cải thiện độ bền môi trường của vật liệu composite từ nhựa polypropylene và trấu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngoài ra, cơ tính của vật liệu như độ bền kéođộ bền uốn được đo bởi thiết bị Zwick/Roell BDO-FB050TN, Đức.. Trong đó, mẫu đo độ bền kéo dựa trên tiêu chuẩn ASTM D638 với kích thước 115x15x3 (mm) và tốc độ kéo là 10 mm/phút. Mẫu đo độ bền uốn được chuẩn bị theo tiêu chuẩn ASTM D790 với kích thước 45x15x3 (mm).. 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp cải thiện độ hút nước. Hình 1 cho thấy độ hút nước mẫu composite tăng theo thời gian ngâm mẫu và hàm lượng trấu nghiền..

Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của compozit nền epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh và sợi cacbon

277176.pdf

dlib.hust.edu.vn

828 để nhận đưc Epolac với МпМ Срm lưng laccol khác nhau 71 3.3.3 nС Сưởng lКММol đến độ bền kéo của màng polyme Epolac 72 3.3.4 nС Сưởng lКММol đến độ bền vК đập của nhựa nền Epolac 73 3.3.5 nС Сưởng lКММol đến độ bền dai phá hủy của nhựa nền Epolac 75 3.3.6 KСo sпt tínС МСất Мơ lý МủК màng polyme Epolac 78 3.3.7 Đường Мong Мơ nСТệt động (DMTA) của nhựa nền Epolac 79 3.4 Ảnhăhng oligome duălanhăepoxyăhóaă(OELO)ăđn tính chtăcăhọc ca polyme epoxy 81 3.4.1 nС Сưởng OELO đến độ bền kéo

Tính toán và thực nghiệm xác định thông số độ bền tấm panel chế tạo bằng vật liệu Composite polyester - sợi thủy tinh

tailieu.vn

V fb_rv.fc : Thành phần phần trăm sợi thuỷ tinh dạng Woven roving E rv : Mô đun đàn hồi sợi thuỷ tinh dạng Woven roving.. 3.1.1.2 Độ bền kéo của lớp mặt. Nếu gọi σ fc_keo là độ bền kéo cho lớp mặt, thì độ bền kéo của tấm composite lớp mặt như sau [2]:. σ fc_keo = (σ ma × V fb_ma.fc. (V fb_rv.fc × σ rv. (MPa) (7) σ ma : Độ bền kéo sợi thuỷ tinh dạng Mat. σ rv : Độ bền kéo sợi thuỷ tinh dạng Woven roving.. 3.1.2 Mô hình tính toán dành cho lớp lõi.

Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của nhựa epoxy ứng dụng trong vật liệu compozit có sử dụng vi sợi xenlulo hình thành do vi khuẩn

000000277121 -3.pdf

dlib.hust.edu.vn

Modun uốn, GPa Độ bền uốn, MPa Modun kéo, GPa Độ bền kéo, MPa Độ bền kéo Modun kéo Độ bền uốn Modun uốn 85 Độ bền uốn và modun đàn hồi uốn cũng có quy luật tương tự như độ bền kéo đứt, vật liệu epoxy compozit với 0,3% vi sợi BC cho độ bền uốn và modun đàn hồi uốn cao nhất, tăng lần lượt 12,6% và 10,2% so với vật liệu compozit không có vi sợi BC. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng hàm lượng vi sợi BC lên 0,4%, tính chất uốn lại giảm (hình 3.47).

Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của nhựa epoxy ứng dụng trong vật liệu compozit có sử dụng vi sợi xenlulo hình thành do vi khuẩn

000000277121 -4.pdf

dlib.hust.edu.vn

Hình 3.58 Ảnh hưởng của hàm lượng vi sợi BC đến tính chất uốn của PC đóng rắn bằng DDS Modun kéo, GPa Modun uốn, GPa Độ bền uốn, MPa Độ bền kéo, MPa Độ bền uốn Modun uốn Độ bền kéo Modun kéo 97 Các kết quả trên hình 3.57 cho thấy: độ bền kéo đứt và modun đàn hồi kéo của vật liệu epoxy compozit gia cường sợi thủy tinh đóng rắn bằng DDS đều tăng nhẹ khi hàm lượng vi sợi BC tăng từ 0 tới 0,3%.

Ảnh hưởng của loại keo và lượng trải keo đến độ bền dán dính của gỗ bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla) xử lý bằng phương pháp nhiệt cơ

tailieu.vn

Để xác định ảnh hưởng của loại keo đến độ bền dán dính, chúng tôi sử dụng lượng trải keo là 250 g/m 2 . Ảnh hưởng của loại keo dán đến độ bền kéo trượt và độ bong tách màng keo được trình bày tại bảng 4.. Độ bền dán dính của 3 loại keo dán. Loại keo Độ bền kéo trượt (MPa) Độ bong tách màng keo. Gỗ chưa biến tính Gỗ biến tính Gỗ chưa biến tính Gỗ biến tính Prefere Synteko PRF .

Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin

tainguyenso.vnu.edu.vn

Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia. 3.1.1 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ựến ựộ bền kéo ựứt của màng độ bền kéo ựứt của màng chứa và không chứa phụ gia ổn ựịnh quang trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết ựược thể hiện trên hình 3.12.. độ bền kéo ựứt của màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết. độ bền kéo ựứt của màng LDPE giảm nhanh trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết. điều này có thể là do sự khác nhau về cấu trúc hóa học của hai loại phụ gia này, Tinuvin 622 là oligome

Nghiên cứu nâng cao độ bền dai của compozit nền epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh và sợi cacbon

277176-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Thời gian (phút) (Epikote/DETA) (Epikote/XEDETA Ứng suất kéo (MPa) Độ dãn dài (mm) Epoxy/DETA Epoxy/XEDETA Ứng suất uốn, MPa Độ võng (mm) Epoxy/DETA Epoxy/XEDETA 11 Hình 3.6 cho thấy nếu thay DETA bằng XEDETA, độ bền kéo, uốn và modun có xu hướng giảm, tuy nhiên độ dãn dài khi đứt tăng, điều đó chứng tỏ khi thay chất đóng rắn DETA bằng XEDETA mẫu nhựa sau khi đóng rắn có tính mềm dẻo hơn.

Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh có độ bền va đập cao và trong suốt điện từ ứng dụng cho hệ thống bay không người lái

277120-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

ELO (2-EP.ELO) và thiokol (3-EP.T) đến biến dạng kéo của nhựa epoxy DER331 Hàm lượng ENR, ELO, thiokol (PKL) Độ bền kéo (MPa) Hàm lượng ENR, ELO, thiokol (PKL) Môđun kéo (GPa) Hàm lượng ENR, ELO, thiokol (PKL) Biến dạng kéo. 8 Các kết quả trên hình cho thấy việc tăng hàm lượng ENR, ELO và thiokol trong nền nhựa epoxy đều làm giảm độ bền kéo, môđun kéo và tăng độ biến dạng.

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU POLYME COMPOZIT TỪ HỆ NHỰA EPOXY/DDS GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH CÓ MẶT VI SỢI XENLULO PHẦN 4. ẢNH HƯỞNG CỦA VI SỢI XENLULO HÌNH THÀNH DO VI KHUẨN ĐẾN TÍNH CHẤT CƠ HỌC VÀ ĐỘ BỀN MỎI CỦA VẬT LIỆU POLYME COMPOZIT TỪ NHỰA EPOXY

www.academia.edu

Kết quả được trình bày trong học của vật liệu compozit từ nhựa epoxy gia cường hình 3 và 4. vải thủy tinh đã tiến hành chế tạo vật liệu compozit Độ bền kéo (MPa) Modun kéo (GPa) Độ bền kéo Modun kéo Hàm lượng BC. Hình 3: Ảnh hưởng của hàm lượng BC đến tính chất kéo của VLPC đóng rắn DDS Modun uốn (GPa) Độ bền uốn (MPa) Độ bền uốn Modun uốn Hàm lượng BC.

Tcvn 4509-2013 - Cao Su- Thử Kéo

www.scribd.com

Yếu tố thứ hai là do có sự tồn tại của “thớ” trên mẫu thửhình quả tạ tạo ra các giá trị đo khác nhau tuỳ thuộc vào chiều dài của mẫu quả tạ song song hayvuông góc với thớ.Các điểm chính được lưu ý khi lựa chọn giữa mẫu hình vòng xuyến và mẫu quả tạ như sau:a) Độ bền kéoMẫu hình quả tạ được ưu tiên hơn để xác định độ bền kéo.

Ý Nghĩa Kí Hiệu Và Cấp Độ Của Bulong

www.scribd.com

Số trước dấu chấm cho ta biết 1/10 độ bền kéo tối thiểu của con bu-lông (đơn vị là kgf/mm2).

Nghiên cứu đánh giá tính chất cơ lý của sợi bông sản xuất theo phương pháp kéo sợi không cọc

312842-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Xác định chi số thực tế, so sánh và đánh giá độ sai lệch chi số, hệ số biến sai chi số 3 loại sợi của 2 công ty. Xác định độ săn thực tế (vx/m), so sánh và đánh giá hệ số biến sai về độ săn CVK. của 3 loại sợi của 2 Công ty. So sánh và đánh giá độ bền kéo đứt, hệ số biến sai độ bền. So sánh và đánh giá độ không đều Uster : CV% và U% của 3 loại sợi của 2 Công ty. So sánh và đánh giá điểm mỏng (–50%/km), điểm dày (+50%/km), điểm kết tạp (+200%/km) của 3 loại sợi của 2 Công ty.

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mảnh sợi ngang đến một số đặc trưng cơ lý của vải đũi

310044.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả xác định độ bền kéo đứt vải đũi Độ mảnh (D) Pđd (N) Pđn (N Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ mảnh sợi ngang và độ bền kéo đứt dọc, độ bền kéo đứt ngang của vải đũi được biểu diễn trên hình 3.2 và hình 3.3. Hình 3.2: Biểu đồ so sánh độ bền kéo đứt dọc và độ bền kéo đứt ngang của vải đũi. Ảnh hưởng của độ mảnh sợi ngang đến độ bền kéo đứt dọc và độ bền kéo đứt ngang của vải đũi.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến một số tính chất cơ học của lụa tơ tằm

297571.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mẫu Mật độ ngang (sợi/10cm) Độ bền kéo đứt dọc (N) Độ bền kéo đứt ngang (N) M M M M M Luân văn cao học Ngành CN Vật liệu dệt may Trần Nguyễn Tú Uyên _ Khóa 2014B 59 Hình 3.2. Vì vậy mật độ sợi ngang thay đổi ảnh hưởng đến độ bền kéo đứt của vải theo chiều ngang và ít ảnh hưởng đến độ bền kéo đứt theo chiều dọc của vải tơ tằm. Ảnh hưởng của mật độ ngang đến độ giãn đứt của vải tơ tằm: Độ giãn đứt của vải theo phương dọc và phương ngang được xác định theo tiêu chuẩn ISO .

Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh có độ bền va đập cao và trong suốt điện từ ứng dụng cho hệ thống bay không người lái

277120.pdf

dlib.hust.edu.vn

Độ bền kéo 39 2.5.2. Độ bền uốn 40 2.5.3. Độ bền va đập Izod 40 2.5.4. Phƣơng pháp xác định tính chất điện từ của vật liệu compozit epoxy gia cƣờng bằng sợi thủy tinh 44 2.6.1. Phương pháp xác định hằng số điện môi (ε), tổn hao điện môi (tanδ) của vật liệu compozit epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh bằng tụ điện 45 3.

Độ bền kéo δb (MPa

www.academia.edu

d = 2a d = 3a Q295 B d = 2a d = 3a A . d = 2a d = 3a B d = 2a d = 3a Q345 C d = 2a d = 3a D d = 2a d = 3a E d = 2a d = 3a A . d = 2a d = 3a B...

Nghiên cứu mối liên hệ của độ không đều khối lượng sợi bông tới độ bền, độ không đều độ bền và độ không đều độ săn sợi

310798.pdf

dlib.hust.edu.vn

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Công nghệ vật liệu dệt may Nguyễn Huy Đông 14BVLDM-HY 28  Độ không đều có chu kỳ biểu thị sự thay đổi mang tính chu kỳ của khối lượng đoạn dài sợi do một nguyên nhân mang tính chu kỳ trong quá trình kéo sợi hoặc do đặc điểm làm việc có tính lặp lại của máy kéo sợi: đây là độ không đều theo trình tự lặp đi, lặp lại các điểm dầy, điểm mỏng dọc theo độ dài của sợi. Ảnh hưởng của độ không đều CVm% đến độ bền P, độ không đều độ bền CVP% và độ không đều độ săn sợi CVK%.