« Home « Kết quả tìm kiếm

họ thầu dầu


Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "họ thầu dầu"

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae)

tailieu.vn

Chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae. Hình 1.1: Cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir, Euphorbiaceae).. Cây Phèn đen còn được gọi là cây Nỗ hay Sáp tràng thảo, Tảo phàn diệp. Năm 1995, từ loài Phyllanthus amarus L.

Thuốc từ thầu dầu tía

tailieu.vn

Thuốc từ thầu dầu tía. Tác dụng điều trị của cây thầu dầu. Thầu dầu tía còn gọi là cây đu đủ tía, tên khoa học là Ricinus communis L thuộc họ thầu dầu (Euphorbiacae).. Cây thầu dầu tía được sử dụng lá tươi để đắp lên trán và 2 bên thái dương để chữa đau đầu do cảm sốt, hạt thầu dầu được ép thành dầu để làm thuốc nhuận trường, thông tiện, trong các chứng táo bón của trẻ em hay phụ nữ có thai, bệnh nhân mổ và sản phụ.

Thành phần hóa học cặn chiết N-hexane của lá Thầu dầu (Ricinus communis L.) thu hái tại Sơn Dương, Tuyên Quang

tailieu.vn

Thầu dầu hay đu đủ tía có tên khoa học là Ricinus communis L, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và là thành viên duy nhất trong chi Ricinus cũng như của phân tông Ricininae. Loài Ricinus communis có nguồn gốc từ châu Phi, mọc hoang dã ở vùng có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới [1,2].. Dầu Thầu dầu được chỉ định dùng trong bệnh táo bón của trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân mổ và sản phụ.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh vật học một số loài bệnh hại trên cây thầu dầu làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phòng trừ theo nguyên tắc quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM) tại vườn ươm thầu dầu Xuân Mai, Hà Nội

tailieu.vn

Bệnh gỉ sắt lá thầu dầu Melampsora ricini(Biv.). Bệnh đốm đen thầu dầu và nấm Alternaria ricini Bệnh khô xám lá thầu dầu và vật gây bệnh Nấm gây bệnh và triệu chứng bệnh khô vằn thầu. Bệnh mốc xám lá và hoa thầu dầu 40. 4.17, 4.18 Nấm gây bệnh đốm lá thầu dầu 42. Bệnh khô héo thầu dầu do nấm hạch sợi( Rhizoctonia) và nấm lưỡi liềm(Fusarium). Cây thầu dầu có tên khoa học là Ricinus communis L. thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Cây thầu dầu rất nhạy cảm với sương muối.

Báo cáo chủ đề: Phân loại họ Thầu Dầu

tailieu.vn

th ườ ng có nh a m tr ng ho c n ự ủ ắ ặ ướ c d ch ị nh y. Hoa đ n tính,cùng ho c khác g c.Th ơ ặ ố ườ ng là t bông đuôi sóc. Qu nang n t thành 3 m nh.H t ch a nhi u ả ứ ả ạ ứ...

Danh sach 80 cay nhan thuc

www.academia.edu

DẦU 23 DƯỚNG HỌ DÂU TẰM 68 BỎNG NỔ HỌ THẦU DẦU 24 DÂU TẰM HỌ DÂU TẰM 69 DẦU MÈ TÍA HỌ THẦU DẦU 25 ĐƠN NEM HỌ ĐƠN NEM 70 BỒ CU VẼ HỌ THẦU DẦU 26 DONG TA HỌ DONG BẠCH HOA 71 NHỘI HỌ THẦU DẦU 27 XÀ HỌ ĐUÔI CÔNG CHÈ HÀNG 72 RÀO HỌ THẦU DẦU 28 GAI HỌ GAI THIÊN MÔN 29 GỐI HẠC HỌ GỐI HẠC 73 ĐÔNG HỌ THIÊN MÔN 30 GỪNG GIÓ HỌ GỪNG 74 LÕI TIỀN HỌ TIẾT DÊ TAM THẤT LÒNG 31 GỪNG HỌ GỪNG 75 THUYỀN HỌ TỎI VOI LÙN 32 SẸ HỌ GỪNG 76 SỪNG DÊ HỌ TRÚC ĐÀO 33 GỪNG HỌ GỪNG BA GẠC BỐN 34 NGHỆ HỌ GỪNG 77 LÁ HỌ TRÚC ĐÀO 35

Ngộ độc cây cảnh mùa thu

tailieu.vn

Cây thầu dầu. Cây thầu dầu là loại cây vừa, thường cao 2 - 3m, thân cây nhẵn, có màu xanh hay đỏ tím mọc. Các tên khác của thầu dầu là cây dầu ve, cây đu đủ tía. họ thầu dầu. Cây thầu dầu mọc hoang và cũng được trồng để làm cảnh, lấy hạt. Dầu chiết xuất từ hạt thầu dầu dùng nhiều trong công nghiệp. Lá thầu dầu mọc so le có cuống dài, phiến lá hình chân vịt, xẻ thành 5 - 7 thùy sâu, mép lá có hình răng cưa. Hoa thầu dầu là loại đơn tính không có cánh hoa. Cây thầu dầu ra hoa từ tháng 2 - 6.

7. Ngoclan

www.scribd.com

Họ Dâu lằm (Moraceae)• đa dạng. Họ Dâu lằm (Moraceae)• Vai trò. Sui (Antiaris toxicaria)Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)• đặc điểm chung. Cụm hoa: Phức tạp, có cả dạng hinh chén (cyathium).Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)• đặc điểm chung. Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)• đa dạng. Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)• Vai trò. Chó đẻ r ng cưa (Phyllanthus spp.) Phõn lớp hoa hồng (Rosidae)• Đặc điểm chung.

Rừng phòng hộ Tân Phú

www.academia.edu

Họ phụ đậu: Faboideae , 1 chi – 4 loài. Dalbergia : 2 loài, cây phổ biến là D.Dongnainensis ( Cẩm Đồng Nai. Họ phụ Trinh nữ : Mimosoideae, 1 chi – 1 loài. Họ Thầu dầu : Euphobiaceae gồm 2 chi – 3 loài - Aporasa : 1 loài A.Tetrapleora ( Thầu tấu. Baccaurea : 2 loài, cây phổ biến là B.Annamensis ( Dâu da trung. Họ Côm: Elaeucarpaceae, 1 chi – 2 loài - Elaeocarpus : 2 loài, cây phổ biến là E.Dongnainensis (Côm Đồng Nai.

Đặc điểm một số kiểu thảm thực vật phục hồi tự nhiên ở tỉnh Bắc Giang

tailieu.vn

Các loài cây bụi chủ yếu thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Nhót (Elaeagnaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Chè (Theaceae.

Đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

tailieu.vn

Dẫn liệu cập nhập họ thầu dầu (Euphorbiaceae) ở vùng đệm Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học Toàn quốc lần thứ 4. Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật góp phần bảo tồn chúng ở vùng Tây bắc Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 48(2A): 696-701.. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần hoá học tinh dầu của các loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Bắc Trung Bộ.

Đa dạng di truyền loài dầu mít ở rừng nhiệt đới núi thấp Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

tailieu.vn

Thảm thực vật ñặc trưng bởi rừng nhiệt ñới với các họ ñặc trưng như họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Thầu dầu (Euphobiaceae) và họ Côm (Elaeaocarpaceae). Khí hậu khu vực nghiên cứu ñược phản ánh bởi gió mùa nhiệt ñới, hai mùa rõ rệt trong năm.. tháng 10, nhiệt ñộ trung bình năm 27 o C với ñộ ẩm 78%.. Để phân tích ảnh hưởng của kích thước quần thể ñến sự sinh sản trong quần thể, tất cả 31 (TP01-31) cá thể trưởng thành ñều ñược thu thập cho phân tích di truyền.

Tính đa dạng thực vật trong một số kiểu thảm ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ

tailieu.vn

Các họ có nhiều loài cây làm thuốc là: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae): 15 loài, họ Cúc (Asteraceae):. Nhóm cây lấy gỗ. Con số thống kê được là 40 loài thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta). Những họ sau có số loài cao (từ 5 loài trở lên) là: họ Long não (Lauraceae) 8 loài, họ Dẻ (Fagaceae) và họ Xoan (Meliaceae) đều có 7 loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 6 loài. Gồm các loài:. 133 Nhóm cây làm cảnh. Nhóm này có 19 loài, gồm các loài cho bóng mát, cho hoa đẹp mắt.

Kết quả điều tra nguồn tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn huyện Tâm Sơn tỉnh Phú Thọ

tailieu.vn

Đ] thống kê đ−ợc 335 loài thuộc 109 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó ngành Mộc lan có số loài và số họ cao nhất (319 loài, 99 họ). Các họ có nhiều loài cây làm thuốc là: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae): 25 loài, họ Cúc (Asteraceae): 18 loài, họ Đậu (Fabaceae): 14 loài, họ Dâu tằm (Moraceae): 13 loài, họ Cà phê (Rubiaceae): 10 loài, họ Gừng (Zingiberaceae):. Nhóm cây lấy gỗ ở x] Xuân Sơn có 132 loài, 44 họ, thuộc 2 ngành Thông (Pinophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta).

Ba đậu

tailieu.vn

Ba đậu hay Mần để - Croton tiglium L,. thuộc họ Thầu dầu - Euphorbtuceae.. Quả nang nhẵn màu vàng nhạt. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám.. Bộ phận dùng: Hạt - Fructus Crotonis, thường gọi là Ba đậu. còn dùng lá và rễ.. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang ở ven đồi, nương, rẫy cũ và rừng ẩm. Hạt thu hái ở những quả chín nhưng chưa nứt vỏ. Ðể nguyên quả khi dùng mới gỡ hạt hoặc đập lấy hạt và phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng.

Những cây cảnh chứa chất độc mà trẻ nhỏ nên tránh xa

vndoc.com

Tuy vậy, nhựa cây trạng nguyên có thể gây kích ứng cho da và mắt giống như các loài cây cùng họ Thầu dầu (Đại kích). Nếu ăn phải lá trạng nguyên có thể bị tiêu chảy hoặc nôn mửa.. Cây thầu dầu. Dầu của cây thầu dầu sau khi được chiết xuất từ lâu đã được sử dụng để hỗ trợ hệ tiêu hóa.. Tuy nhiện, nếu một người trưởng thành nuốt phải hạt thô có thể sẽ tử vong trong vòng vài phút. Nhẹ hơn thì bị buồn nôn, tiêu chảy, tim đập nhanh, hạ huyết áp và co giật.

TổNG HợP DầU DIESEL SINH HọC Từ DầU THầU DầU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hạt thầu dầu được thu gom từ một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Ly trích dầu thầu dầu. 20 gam hạt thầu dầu được làm khô dưới ánh sáng tự nhiên và nghiền, sau đó, được cho vào một túi giấy hình trụ (cylindrical filter paper) và ly trích Soxhlet với dung môi hexan. Sau khi ly trích, hexan được tách ra khỏi dầu thầu dầu bằng hệ thống cô quay (Buchi Rotavapor R-205). Hàm lượng dầu trong hạt thầu dầu là: 26.74%. 2.2.2 Tổng hợp biodiesel từ dầu hạt Thầu dầu.

Xây dựng công thức điều chế nhũ tương dầu Thầu dầu để hướng dẫn sinh viên thực tập dạng bào chế dị thể lỏng

tailieu.vn

Nghiên cứu này khảo sát vùng tạo nhũ tương dầu Thầu dầu ổn định với các chất nhũ hóa khác nhau, xây dựng công thức điều chế nhũ tương dầu Thầu dầu với tỉ lệ dầu/nước/tá dược phù hợp để dễ uống. Xây dựng giản đồ ba pha gồm 3 thành phần tạo nhũ tương dầu Thầu dầu. Mỗi cạnh của giản đồ thể hiện tỉ lệ của 2 pha trong nhũ tương: dầu Thầu dầu, nước cất hoặc chất nhũ hóa. Mỗi giao điểm tạo ra từ các tỉ lệ của 3 thành phần đại diện cho một công thức nhũ tương cần khảo sát.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài sâu hại chủ yếu cây Thầu dầu làm cơ sở cho việc đề xuất phòng trừ tổng hợp tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

tailieu.vn

Biểu trên chứng minh trên cây Thầu dầu tại khu vực Xuân Mai, qua điều tra phát hiện 8 loài sâu hại thuộc 4 bộ, 7 họ côn trùng.. Có thể thấy số lượng sâu hại tìm được trên cây Thầu dầu không nhiều nhưng khá đa dạng. Có loài trong danh sách kể trên còn chưa rõ lắm ảnh hưởng của chúng tới cây Thầu dầu (Bọ rùa đen). Tỷ lệ các họ của các bộ côn trùng trên cây Thầu dầu. Tỷ lệ các loài của các bộ côn trùng trên cây Thầu dầu Qua Bảng 4.2 và các Hình 4.1, 4.2 có thể rút ra một số nhận xét sau:.

Nhũ Tương Thầu Dầu

www.scribd.com

Bài soạn: NHŨ TƯƠNG THẦU DẦUThông tin cần biếtI. Nhũ tương:1-Định nghĩa:+Nhũ tương: là một hệ phân tán vi dị thể gồm 2 pha lỏng không đồng tan vào nhau, trong đómột pha lỏng gọi là pha phân tán được phân tán đồng nhất dưới dạng giọt mịn trong một phalỏng khác gọi là môi trường phân tán.2.