« Home « Kết quả tìm kiếm

Hội chứng rối loạn lipid máu


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Hội chứng rối loạn lipid máu"

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng của cao lỏng HVT trên hội chứng rối loạn lipid máu

tailieu.vn

Đỗ Tiến Giang (2009), Nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của viên nang Gylopsin, Luận văn chuyên khoa 2- Học viện quân Y.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng

tailieu.vn

Đề tài luận án “Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng” được thực hiện với 3 mục tiêu sau:. Đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên nang cứng Vinatan trên bệnh nhân rối loạn lipid máu. Điều trị hội chứng rối loạn lipid máu theo Y học hiện đại. Các thuốc điều trị. Cơ chế tác dụng:. Tác dụng: Giảm TG máu. Tác dụng không mong muốn: Có thể gặp rối loạn tiêu hóa.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Bác sĩ đa khoa: Đánh giá tác dụng cấy chỉ trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu thể đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công an năm 2016

tailieu.vn

Một trong những biện pháp dự phòng có hiệu quả tình trạng xơ vữa động mạch chính là điều trị có hiệu quả hội chứng rối loạn lipid máu.. Do đó nhiều bệnh nhân rối loạn lipid máu hiện nay đang sử dụng các phương pháp và bài thuốc y học cổ truyền để điều trị. Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ trong điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân thể đàm thấp.. Rối loạn lipid máu không được điều trị có thể gây ra biến chứng ở các cơ quan:.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng của viên nang cứng HSN HV trong điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu

tailieu.vn

Tạ Thu Thủy (2016), Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của cao lỏng Đại An, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.. Đỗ Quốc Hƣơng (2016), Nghiên cứu độc tính và hiệu quả của viên nang Lipidan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu. Ngày vào điều trị:……….Ngày ra viện:………... Phương pháp điều trị:………. ác sĩ điều trị.

Thực trạng điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

tailieu.vn

Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân cao tuổi bị hội chứng vành cấp điều trị tại BV Thống Nhất. Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Nghiên cứu quan sát điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp (MEDI-ACS study). Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp

Nghiên Cứu Tình Hình Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Rối Loạn Lipid Máu Trong Bệnh Vảy Nến Tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Cần Thơ Năm 2020

www.academia.edu

Trương Lê Anh Tuấn và Lê Ngọc Diệp (2012), cho tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,9%. Nghiên cứu "Mối liên quan giữa bệnh vảy nến và hội chứng chuyển hóa", 268-274. nói trên có tỷ lệ rối loạn lipid máu xấp xỉ với tỷ lệ 8 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 506 - th¸ng 9 - sè 1 - 2021 5.

RỐI LOẠN LIPID MÁU

tailieu.vn

Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp: Khi Cholesterol >. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu A. Chế độ ăn:. Chế độ ăn d thừa năng lợng (béo phì).. Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình.. Tăng Cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen.. Một số bệnh gây rối loạn protein máu (đa u tuỷ xơng, macroglobulinemia).. Tăng TG có tính chất gia đình.. Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.. Tăng TG máu.. Dùng thuốc chẹn bê ta giao cảm kéo dài.. Rối loạn gen chuyển hoá HDL.

Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang Linh quế truật cam – Nhị trần thang gia vị trên chuột cống trắng

tailieu.vn

Tác dụng điều trị rối loạn lipid máu được đánh giá trên mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh, là mô hình được cải tiến từ mô hình của Nassiri và cộng sự . Lô 1 (chứng sinh lý): không gây rối loạn lipid máu + uống nước cất 10mL/kg.. Lô 2 (chứng bệnh lý): gây rối loạn lipid máu + uống nước cất 10mL/kg.. Lô 3 (trị 1): gây rồi loạn lipid máu + uống LQTCT-NTT liều 0,28g/kg/ngày. Lô 4 (trị 2): gây rồi loạn lipid máu + uống LQTCT-NTT liều 0,56g/kg/ngày.

Bài giảng Điều trị rối loạn lipid máu 2010: Tầm quan trọng trong phòng ngừa tiên phát bệnh tim mạch

tailieu.vn

Phó Chủ tịch Hội Tim Mạch học TP.HCM. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2010: TẦM QUAN TRỌNG TRONG PHÒNG NGỪA TIÊN PHÁT BỆNH TIM MẠCH. Tổng Thƣ ký Phân hội Tim mạch học can thiệp Việt Nam Thảo luận &. TẦM QUAN TRỌNG TRONG PHÒNG NGỪA TIÊN PHÁT BỆNH TIM MẠCH. Dịch tễ học của bệnh tim mạch. Nhi ều YTNC: tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Ti ền sử có biến cố XVĐM của bệnh nhân sẽ dẫn đến biến cố khác. CVD = bệnh tim mạch. Yếu tố nguy cơ:. Tiến trình bệnh lý tim mạch. Xơ vữa động mạch.

Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh

tailieu.vn

Nguyễn Lân Việt (2009), Cập nhật về điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp, Hội thảo chuyên đề.. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, số lượng bệnh nhân mắc bệnh rối loạn lipid máu đến điều trị tại bệnh viện ngày càng tăng, đặc biệt là tại phòng khám ngoại trú. Khảo sát đặc điểm của nhóm bệnh nhân điều trị rối loạn lipid máu tại phòng khám ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng ninh.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp

tailieu.vn

Đặc điểm ngƣời bệnh theo chỉ số lipid máu và giới. Tỷ lệ ngƣời bệnh rối loạn lipid máu theo giới tính. Đặc điểm ngƣời bệnh theo chứng trạng Y học cổ truyền. Tỷ lệ các thể bệnh Y học cổ truyền ở ngƣời bệnh rối loạn lipid máu theo nhóm tuổi. Tỷ lệ các thể bệnh Y học cổ truyền ở ngƣời bệnh rối loạn lipid máu theo nhóm BMI. Một số yếu tố nguy cơ ở ngƣời bệnh rối loạn lipid máu. Một số thói quen sinh hoạt ở ngƣời bệnh rối loạn lipid máu.

Kết quả điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy bằng decitabine tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

tapchinghiencuuyhoc.vn

Đánh giá đáp ứng điều trị, tác dụng không mong muốn và ước tính thời gian sống thêm của bệnh nhân hội chứng rối loạn sinh tủy được điều trị bằng decitabine đơn trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.. 43 bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu hội chứng rối loạn sinh tủy theo tiêu chuẩn WHO 2016 tại viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ 2018 đến 5/2020.. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng.. Qui trình nghiên cứu.

Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ quả cà chua và đánh giá hiệu quả phòng chống rối loạn lipid máu của sản phẩm

139994-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả nghiên cứu hiệu quả của sản phẩm giầu lycopen đối với dự phòng rối loạn lipid máu chính là cơ sở để mở rộng ứng dụng chế phẩm cà chua giầu lycopen vào đời sống.

Tìm hiểu về hội chứng rối loạn tiêu hóa

vndoc.com

Tìm hiểu về hội chứng rối loạn tiêu hóa. Rối loạn tiêu hóa là một hội chứng được tạo ra bởi sự co thắt bất thường của các cơ vòng trong hệ tiêu hóa làm cơ thể đau bụng và thay đổi vấn đề đại tiện. Đây là một hội chứng rất thông thường, mà gần như ai cũng có thể bị, đặc biệt là trẻ em.. Để giúp độc giả và bệnh nhân nắm được những kiến thức nền tảng về hội chứng thường gặp này, sau đây VnDoc sẽ làm rõ nguyên nhân, triệu chứng, dấu hiệu và phương pháp điều trị rối loạn tiêu hóa ở trẻ..

Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ quả cà chua và đánh giá hiệu quả phòng chống rối loạn lipid máu của sản phẩm

139994.pdf

dlib.hust.edu.vn

Hiệu quả sử dụng bột cà chua giầu lycopen tới tình trạng rối loạn lipid máu. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của quả cà chua. 24 1.5 Hàm lượng lycopen trong cà chua và một số sản phẩm chế biến từ cà chua. Ảnh hưởng của thời gian nấu tới hàm lượng lycopen trong cà chua. Hàm lượng lycopen ở thời kỳ chín đỏ của một số giống cà chua. Hàm lượng lycopen của giống cà chua Savior ở các độ chín. Các thí nghiệm tiến hành và kết quả chần cà chua.

Tổng quan về một số thuốc mới trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy

tailieu.vn

Từ khóa: Hội chứng rối loạn sinh tủy, MDS, thuốc mới, phác đồ điều trị mới.. Hội chứng rối loạn sinh tuỷ (HCRLST) là một nhóm bệnh lý của tế bào gốc sinh máu đặc trưng bởi sinh máu không hiệu lực. Biểu hiện chính của bệnh là giảm ít nhất một dòng tế bào máu ngoại vi, nguyên nhân là do rối loạn quá trình biệt hóa và trưởng thành của một, hai hay cả ba dòng tế bào (Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) trong tủy xương [1]..