« Home « Kết quả tìm kiếm

kháng sinh đồ


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "kháng sinh đồ"

Sự lưu hành và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên vịt tại thành phố Cần Thơ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các mẫu được nuôi cấy phân lập, định chủng và thử kháng sinh đồ theo TCVN 5155-90.. 2.2.6 Phương pháp kiểm tra tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng E.

XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ CÁC HỆ THỐNG NUÔI THỦY SẢN Ơ? ĐÔ?NG BĂ?NG SÔNG CƯ?U LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phần mềm Microsoft excel được sử dụng để tính toán và thể hiện các đồ thị tỉ lệ phần trăm các dòng vi khuẩn kháng thuốc và giá trị MIC của chúng.. 3.1 Kết quả kháng sinh đồ. Kết quả kháng sinh đồ của 196 dòng vi khuẩn kháng CHL được thử với 6 loại thuốc kháng sinh thường dùng trong nuôi thủy sản, nuôi gia súc/gia cầm và trong y khoa cho thấy số dòng vi khuẩn chỉ kháng với CHL là rất hiếm, chỉ chiếm tỉ lệ là 2%. Phần lớn các dòng vi khuẩn thử nghiệm có khả năng kháng với nhiều loại kháng sinh.

HIỆN TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH TRÊN HAI LOÀI VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI VÀ AEROMONAS HYDROPHILA GÂY BỆNH TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả kháng sinh đồ cho thấy đa số các dòng vi khuẩn E. ictaluri nhạy cao với kháng sinh ampicillin và amoxicillin. Trái lại, vi khuẩn A. hydrophila nhạy cao với các kháng sinh doxycyclin, cefotaxim và ciprofloxacin. Đặc biệt, toàn bộ 60 dòng vi khuẩn nghiên cứu đều thể hiện sự đa kháng thuốc.

TỈ LỆ NHIỄM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN VIBRIO SPP. PHÂN LẬP TỪ HUYẾT HEO, NGHÊU VÀ PHÂN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY TẠI TỈNH TRÀ VINH

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguyên lý: Các chủng vi khuẩn sẽ nhạy cảm với các loại kháng sinh ở mức độ khác nhau và chúng thể hiện sự khác nhau đó bằng đường kính vùng ức chế ở xung quanh khoanh giấy kháng sinh khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn và kháng sinh.. Chọn 05 loại kháng sinh thích hợp đối với vi khuẩn đường ruột thường được sử dụng để điều trị bệnh tả.. Phương pháp làm kháng sinh đồ.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên vịt tại tỉnh Đồng Tháp

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN Escherichia coli TRÊN VỊT TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP Nguyễn Hồng Sang, Hồ Thị Việt Thu và Lý Thị Liên Khai. Mục đích của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ nhiễm Escherichia coli trên mẫu xét nghiệm, định týp huyết thanh vi khuẩn gây bệnh và thử kháng sinh đồ trên E. Kết quả khảo sát 60.135 con vịt cho thấy tỷ lệ nghi mắc bệnh là 18,36%. Tỷ lệ nhiễm E. Tỷ lệ hiện diện bệnh E.

HIỆN TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH TRÊN VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI GÂY BỆNH GAN, THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong nghiên cứu này, chưa tìm thấy sự kháng thuốc của vi khuẩn E.ictaluri trên. Trong khi đĩ, một số nghiên cứu trước đây cho rằng vi khuẩn E. (2007) tìm thấy vi khuẩn Aeromonas sp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% vi khuẩn kháng với thuốc kháng sinh colistin.. (1973) đã cơng bố vi khuẩn E.tarda hồn tồn kháng với colistin. Ở Hoa Kỳ cách đây hơn 2 thập kỷ, Waltman và Shotts (1986) đã làm kháng sinh đồ trên 118 chủng E. Nghiên cứu cho thấy đa số vi khuẩn (hơn 90%) kháng với colistin.

THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI TRÊN CÁ TRA (PANGASIUS HYPOPHTHALMUS) BẰNG THUỐC KHÁNG SINH ERYTHROMYCIN THIOCYANATE

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó việc đánh giá hay chọn lựa loại thuốc kháng sinh để điều trị chủ yếu là dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Tuy nhiên, rất hiếm thấy những nghiên cứu bài bản về sử dụng thuốc kháng sinh điều trị bệnh ở cá tra được công bố.

Khả năng nhạy với kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đốm trắng nội tạng trên cá lóc (Channa striata) ở Trà Vinh

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phương pháp định danh vi khuẩn: so sánh được dựa vào các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóa theo cẩm nang của Frerichs and Millar (1993) và Buller (2004) và ứng dụng phương pháp sinh học phân tử giải trình tự gen 16S rRNA của vi khuẩn, tra cứu trên ngân hàng Gen bằng chương trình Blast Search.. 2.3 Phương pháp lập kháng sinh đồ. Tổng cộng 24 chủng vi khuẩn kiểm tra kháng sinh đồ trên 15 loại thuốc kháng sinh. mật độ vi khuẩn khoảng 9x10 8 cfu/mL..

Khảo sát sự lưu hành và sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli gây bệnh trên vịt tại tỉnh Hậu Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

“Khảo sát sự lưu hành và sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli gây bệnh trên vịt tại tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ bệnh và các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh phổ biến trên đàn vịt tại tỉnh Hậu Giang và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập được từ đàn vịt tại tỉnh Hậu Giang.. Phân lập - định chủng, thực hiện kháng sinh đồ vi khuẩn E.

Xác định Actinobacilus pleuropneumoniae dựa trên gene độc tố apxIVA và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, màng phổi trên heo tại tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một trăm ba mươi lăm mẫu dịch xoang mũi, hạch hạnh nhân và phổi heo ở các lứa tuổi tại các hộ, trại chăn nuôi và lò giết mổ gia súc tại Kiên Giang được thu thập, phân lập trên môi trường chocolate và làm kháng sinh đồ dựa trên phương pháp khuếch tán trên thạch của Bauer et al. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được trên heo ở tỉnh Kiên Giang đề kháng với các loại kháng sinh amoxicillin (88,89.

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN (CLOSTRIDIUM BOTULINUM) TỪ VỊT VÀ MÔI TRƯỜNG CHĂN THẢ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phương pháp kháng sinh đồ dựa trên sự khuếch tán của kháng sinh trên thạch đĩa của Kirby-Bauer (Bauer et al., 1966), dựa trên đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Clinical and Laboratory Standards Institute (2007) và bộ môn Vi sinh, trường Đại học Y-Dược Tp. Hồ Chí Minh (2001) để đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh của 20 phân lập vi khuẩn C. botulinum đối với 12 loại kháng sinh được xác định tính dựa vào đường kính vòng vô khuẩn được trình bày qua bảng 2..

NGHIÊN CỨU XẠ KHUẨN SINH KHÁNG SINH KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH LẬU

Xa khuan sinh khang sinh.pdf

repository.vnu.edu.vn

Ở nước ta cũng như một số nước đang phát triển, việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh lậu rất tùy tiện. Điều này đã làm gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn lậu, không những với nhóm kháng sinh thế hệ cũ mà còn gia tăng nhanh chóng cả với nhóm kháng sinh mới được sử dụng trong điều trị.

Xác định gen kháng kháng sinh nhóm sulfonamide của Escherichia coli sinh beta-lactamases phổ rộng phân lập trên cá

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận: (i) Tỉ lệ vi khuẩn ESBL-E.coli kháng kháng sinh nhóm sulfonamide chiếm 98,3% với giá trị MIC >32µg/ml. coli phân lập từ các mẫu cá thu ở An Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp mang các gen kháng thuốc kháng sinh nhóm sulfonamide phổ biến là sul2 (35. Xác định gen kháng kháng sinh nhóm sulfonamide của Escherichia coli sinh beta-lactamases phổ rộng phân lập trên cá.

Vai trò của mô hình chăn nuôi tại hộ gia đình trong việc lan tràn vi khuẩn kháng kháng sinh trong cộng đồng.

000000295935.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mặc dù carbapenem ít được sử dụng hơncác kháng sinh sinh khác nhưng giá của các kháng sinh nhóm này tương đối cao dẫnđến chi phí cho nhóm kháng sinh này chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí vềthuốc kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam [2].Biểu đồ 2.

Nghiên cứu bán tổng hợp kháng sinh Cefotaxime từ axit 7 - Aminocephalosporanic

000000253396.pdf

dlib.hust.edu.vn

Các phương pháp tổng hợp cefotaxime Cũng giống như các kháng sinh cephalosporin khác, cefotaxime được tổng hợp thông qua phản ứng giữa tác nhân axyl hóa và 7-ACA (Sơ đồ 1.4) [3].

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính kháng kháng sinh của Neisseria meningitidis tại các ổ dịch lưu hành trong quân đội

repository.vnu.edu.vn

Nhằm nâng cao chất lược, hiệu quả của việc phát hiện tác nhân trên cơ sở xác định đặc điểm về cả kiểu hình và kiểu gene của Neisseria meningitidis là hết sức quan trọng giúp tiên lượng, dự báo dịch và đề xuất phác đồ dự phòng, điều trị nhằm hạn chế được tỷ lệ nhiễm N. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính kháng kháng sinh của Neisseria meningitidis tại các ổ dịch lưu hành trong quân đội.

Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật thủy sinh trong một số hồ Hà Nội

277346-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Quy trình xử lý mẫu nước hồ xác định đồng thời các kháng sinh Kết quả khảo sát đã xác định được các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết mẫu. Môi trường pH của mẫu trước khi chiết kháng sinh: 3,5 - 4. Quy trình phân tích kháng sinh trong nước được thể hiện trong hình 3.6. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong nước hồ Hình 3.10. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong trầm tích Hình 3.12. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong cá 3.1.3.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm và xác định gene kháng kháng sinh của Enterotoxigenic Escherichia coli trên heo con tiêu chảy tại tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hầu hết các chủng đều hiện diện gene kháng thuốc, bla TEM và tet(A) là hai gene có tỷ lệ rất cao 100%.. Tính kháng kháng sinh của chủng Escherichia coli phân lập từ lợn con tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị.

Phân lập và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli trên vịt tại tỉnh Vĩnh Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sự đa kháng kháng sinh đã và đang diễn ra một cách phức tạp, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn kháng sinh để điều trị bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra và việc điều trị sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn, vi khuẩn có khả năng tiếp nhận và đề kháng nhanh với nhiều loại kháng sinh. Việc lạm dụng nhiều loại kháng sinh cùng lúc để điều trị bệnh, tạo cơ hội cho vi khuẩn sản sinh sức đề kháng chống lại kháng sinh khác.

Vai trò của mô hình chăn nuôi tại hộ gia đình trong việc lan tràn vi khuẩn kháng kháng sinh trong cộng đồng.

000000295935-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Về nguồn gốc phát sinh loài, các chủng phân lập được hầu hết đều thuộc nhóm gây bệnh đường ruột A, B1, D. 100% các chủng phân lập được ở gà mang gengien CTX-M đều đa kháng. Trong đó, 22/29 chủng kháng 8-9 loại kháng sinh. Ở người là 82,4% chủng đa kháng, kháng từ 3-5 kháng sinh.