« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyền bình đẳng về cơ hội học tập


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Quyền bình đẳng về cơ hội học tập"

Trắc nghiệm môn GDCD lớp 12 bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

vndoc.com

Việc nhà nước ưu tiên cộng điểm trong tuyển sinh đại học cho học sinh người dân tộc thiểu số là thể hiện. các dân tộc bình đẳng về điều kiện học tập.. học sinh người dân tộc thiểu số được ưu tiên hơn người dân tộc Kinh.. học sinh các dân tộc bình đẳng về hội học tập.. học sinh dân tộc được quyền học tập ở mọi cấp.. Điều này thể hiện bình đẳng. về tham gia quản lý nhà nước.. giữa các dân tộc, tôn giáo.. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc không bao gồm nội dung nào dưới đây? A.

Trắc nghiệm giáo dục công dân 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (có đáp án)

tailieu.com

Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta.. Đáp án cần chọn là: D Câu 16:. Việc Nhà nước có chính sách học bổng và ưu tiên học sinh người dân tộc thiểu số vào các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học là để tất cả mọi người dân đều được bình đẳng về hội học tập, thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc.. Đáp án cần chọn là: A Câu 17:.

Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiết 1)

vndoc.com

Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hóa, giáo dục. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy.. Công dân thuộc các dân tộc khác nhau ở Việt Nam đều được Nhà nước tạo mọi điều kiện để được bình đẳng về hội học tập. b) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

Trắc nghiệm Giáo dục công dân 12 Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

download.vn

Việc nhà nước ưu tiên cộng điểm trong tuyển sinh đại học cho học sinh người dân tộc thiểu số là thể hiện. các dân tộc bình đẳng về điều kiện học tập.. học sinh người dân tộc thiểu số được ưu tiên hơn người dân tộc Kinh.. học sinh các dân tộc bình đẳng về hội học tập.. học sinh dân tộc được quyền học tập ở mọi cấp.. Trong bầu cử đại biểu Quốc hộiHội đồng nhân dân các cấp năm 2016, những người đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt dân tộc, tôn giáo đều tham gia bầu cử.

Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống xã hội (tiết 1)

vndoc.com

Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong HN &. b) Kết nối: Chúng ta, ai cũng mong ước được sống trong một gia đình, một xã hội mà ở đó mọi người được bình đẳng với nhau về hội học tập, lao động, cống hiến nhằm xây dựng gia đình hồ thuận, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vậy, quyền bình đẳng của.

Bất bình đẳng và phân tầng xã hội

www.academia.edu

Kinh tế 12 chế thị trường làm gia tăng bất bình đẳng. 13 Đường cong Gatsby vĩ đại 14 15 16 An ninh xã hội 17 18 Chăm sóc sức khỏe 19 20 21 Giáo dục “ Mọi công dân không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,tín ngưỡng, nam nữ,nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về hội học tập.” Trích điều 10,Luật giáo dục: quyền và nghĩa vụ học tập của công dân. 22 23 24 Địa vị xã hội.

Soạn Giáo Dục Công Dân 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Đầy đủ)

tailieu.com

Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, PTTQ, văn hoá tốt đẹp.. Văn hoá các dân tộc được bảo tồn và phát huy.. Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện các dân tộc đều có hội học tập.. Ý nghĩa về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Bình đẳng giữa các dân tộc là sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”..

Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống xã hội (tiết 2)

vndoc.com

Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về hội tiếp cận việc làm;. bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng. được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện việc làm khác.

Soạn Giáo Dục Công Dân 12 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống

tailieu.com

Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động đó là bình đẳng về hội tiếp cận việc làm. bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng;. được đối xữ bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện khác.. Bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam.

Quyền bình đẳng về việc làm trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam

repository.vnu.edu.vn

Điều này có nghĩa hội bình đẳng cho công việc và việc làm cũng như trả lương như nhau”.[31]. Ngoài ra còn có một số luận văn đã đề cập đến bảo vệ quyền có việc làm của người lao động tuy nhiên trong phạm vi luận văn này tôi đề cập đến vấn đề quyền bình đẳng về việc làm của người lao động trong pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế..

Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình người Nùng dưới góc nhìn công tác xã hội (Nghiên cứu tại xã Gia Lộc - huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn)

tailieu.vn

Thừa hƣởng kết quả của các nghiên cứu đa ngành về vấn đề giới có liên quan đến sự phát triển nhƣ kinh tế, luật pháp, nhân khẩu học, xã hội học và các chuyên ngành khác đã đƣợc thực hiện trƣớc đó, báo cáo đã đƣa ra khái niệm bình đẳng giới là bình đẳng về luật pháp, về hội (bao gồm cả sự bình đẳng trong thù lao công việc và việc tiếp cận đến nguồn vốn con ngƣời và các nguồn lực sản xuất khác cho phép mở ra các hội này) và bình đẳng về “tiếng nói” (khả năng tác động và đóng góp cho quá trình

Bất bình đẳng xã hội

vndoc.com

Một số nhà xã hội học khác cho rằng bất bình đẳng là không thể tránh khỏi, do xã hội có những nhiệm vụ này cần thiết hơn những nhiệm vụ khác và khả năng thực hiện những nhiệm vụ này khác nhau. Họ lập luận rằng bất bình đẳnghội về lợi ích giữa các cá nhân là cần thiết để thúc đẩy người tài nhất thực hiện những nhiệm vụ khó khăn nhất. Chính sự bất bình đẳng thúc đẩy các cá nhân lao động, học tập để mang lại hội cho chính bản thân mình.

Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống xã hội GDCD 12

hoc247.net

TỔNG HỢP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP QUYỀN BÌNH ĐẲNG CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI MÔN. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về A. Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện qua quan hệ nào sau đây?. hôn nhân.. Nội dung nào sau đây thể hiện sự bình đẳng giữa anh chị em trong gia đình A. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là.

Bài tuyên truyền tháng hành động bình đẳng giới Tài liệu tuyên truyền về bình đẳng giới

download.vn

Bài tuyên truyền về bình đẳng giới - Mẫu 2. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị tr , vai tr ngang nhau, được tạo điều kiện và hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là bình đẳng về pháp luật, về hội và các thành quả tạo ra, bao gồm bình đẳng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, gia đình và xã hội..

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng dân tộc ở Việt Nam

tailieu.vn

Người chỉ rõ, quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị không chỉ được qui định trong Hiến pháp và pháp luật mà quan trọng hơn là phải được thực hiện trên thực tế.. Bình đẳng về văn hoá, đó là bình đẳng trong phát triển, nâng cao dân trí, trình độ học vấn của mỗi dân tộc. quyền được học tập, được hưởng chế độ giáo dục “như nhau” giữa các dân tộc.

Trắc nghiệm môn GDCD lớp 12 bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - phần 2

vndoc.com

Bình đẳng về nghĩa vụ trong kinh tế.. Bình đẳng về nghĩa vụ đối với xã hội.. Bình đẳng về nghĩa vụ trong kinh doanh.. Bình đẳng về thuế trong sản xuất kinh doanh.. Công ty C và D kinh doanh cùng một mặt hàng trên cùng một địa bàn miền núi nên đều được ưu tiên miễn thuế trong thời gian 2 năm đầu. Việc miễn thuế thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây?. Bình đẳng nghĩa vụ đối với xã hội.. Bình đẳng về sản xuất kinh doanh.. Binh đẳng về nghĩa vụ trong kinh doanh..

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Triết học: Tư tưởng bình đẳng trong Phật giáo và ý nghĩa của nó

tailieu.vn

Khác với nhiều tư tưởng tôn giáo và triết học, Phật giáo xây dựng hệ thống giáo lý của mình trên cái nền bình đẳng giữa người và người. Nhân sinh quan Phật giáo khẳng định con người cùng bình đẳng về nỗi khổ và cũng bình đẳng về khả năng diệt khổ để được giải thoát.. Sự phân biệt giai cấp là do xã hội tạo nên, mỗi con người đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi quyền lợi trên tinh thần nhân quả, nghiệp báo.. Bình đẳng trong hội tu tập ở đời này..

THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM QUA MỘT SỐ NGHIÊN CỨU

www.academia.edu

Ta có thể đo lường sự bất bình đẳng về giáo dục ra: Trong gia đình người -tu, nam và nữ đều có quyền theo góc độ này thông qua chỉ số phân hóa (chỉ số chênh đi học như nhau, nhưng nếu gia đình thiếu lao động thì lệch) giữa các nhóm sở khác nhau. Trong một số trường bất bình đẳng về giáo dục được gọi là bất bình đẳng về hợp, trẻ em gái phải chọn giải pháp nghỉ học [4]. Điều hội giáo dục.

Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Công dân bình đẳng trước pháp luật GDCD 12

hoc247.net

Bất kỳ công dân nào, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền bầu cử, ứng cử, tự do lựa chọn nghề nghiệp. công dân bình đẳng về hội.. công dân bình đẳng về trách nhiệm.. Bất kỳ công dân nào, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều có nghĩa vụ nộp thuế, bảo vệ Tổ quốc. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là. công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử theo quy định của pháp luật.. bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ theo Luật hình sự Việt Nam

tailieu.vn

Trong những năm qua ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực xã hội học, tội phạm học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hoàn thiện về tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ với góc độ khoa học pháp lý cụ thể để từ đó đề xuất những vấn đề liên quan đến cải cách pháp lý nhằm đảm bảo các quyền bình đẳng của nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội.