« Home « Kết quả tìm kiếm

Tư liệu sản xuất


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tư liệu sản xuất"

Sở hữu về tư liệu sản xuất và nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

vndoc.com

Trong quan hệ sở hữu của cải vật chất thì quan hệ sở hữu về liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.. Hình thức sở hữu về liệu sản xuất thể hiện đặc điểm cơ bản và quan trọng của một kiểu quan hệ giữa người với người trong chiếm hữu liệu sản xuất.. Trong lịch sử, mỗi phương thức sản xuất có một loại hình (hình thức) sở hữu liệu sản xuất đặc trưng, chẳng hạn sở hữu phong kiến, sở hữu nhân bản chủ nghĩa.

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

vndoc.com

Đối với nhà bản, họ không phải bỏ ra chi phí lao động để sản xuất hàng hóa, cho nên họ không quan tâm đến điều đó. Trên thực tế, họ chỉ quan tâm đến việc ứng bản để mua liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v).. Do đó, nhà bản chỉ xem hao phí hết bao nhiêu bản, chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất bản chủ nghĩa, ký hiệu: (k), k = c + v..

Phân tích các điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội

vndoc.com

Tổng cung về liệu sản xuất của xã hội phải bằng tổng cầu về liệu sản xuất của cả hai khu vực. Điều này phản ánh quan hệ cung cầu về liệu sản xuất trong xã hội.. Điều kiện thứ ba: II (c + v + m. Tổng cung về liệu tiêu dùng của xã hội phải bằng tổng cầu về liệu tiêu dùng cả hai khu vực của nền kinh tế. Điều kiện này phản ánh quan hệ cung cầu về liệu tiêu dùng trong xã hội.. Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng.

Vận động của tư bản cá biệt và tái sản xuất tư bản xã hội

vndoc.com

Để tái sản xuất diễn ra một cách bình thường thì bản xã hội cũng như từng bản cá biệt đều tồn tại cùng một lúc dưới cả ba hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp bản chủ nghĩa trong cùng một lúc đều gồm có: bản tiền tệ chi ra để mua liệu sản xuất và sức lao động. bản sản xuất dưới hình thái liệu sản xuất và sức lao động đang hoạt động. bản hàng hóa sắp đưa ra bán.

Tiểu luận “Phân tích Lực lượng sản xuất qua ba phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản”

tailieu.vn

Trải qua mỗi phương thức sản xuất chúng ta đều nhận thấy sự phát triển và vai trò to lớn của lực lượng sản xuất mà hai bộ phận cấu thành chủ yếu của nó là con người và các liệu sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã làm cho năng suất lao động tăng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của loài người với dân số ngày càng tăng cao. “Phân tích Lực lượng sản xuất qua ba PTSX trước chủ nghĩa bản”..

Tiểu luận: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

tailieu.vn

Quan hệ sở hữu về liêu sản xuất tức là quan hệ giữa người với liệu sản xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất – Biểu hiện thành chế độ sở hữu.. trong hệ thống các quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với các quan hệ xã hội khác.. Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất: Tức là quan hệ giưã người với người trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải.

Sản xuất giá trị thặng dư

vndoc.com

Sản xuất giá trị thặng dư. 1.Quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Mục đích của nhà bản ứng ra một số tiền mua liệu sản xuất và sức lao động là để tạo ra giá trị thặng dư. Quá trình nhà bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm: một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà bản. hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà bản.. Làm thế nào nhà bản có được giá trị thặng dư?.

_Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất .docx

www.scribd.com

Về mặtgiá trị ,tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi 3 bộ phận gồm có : Bộ phận thứnhất -là giá trị bù đắp cho những liệu sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất ,bộphận này được dùng để bù đắp cho các liệu đã hao phí trong chu kì sản xuất . bộphận thứ hai – đây chính là khoản tiền công đã giả cho người lao động hay còn gọilà khoản bù đắp cho bản khả biến . bộ phận thứ ba chính là giá trị thặng dư .Còn về mặt hiện vật chính là liệu sản xuất liệu tiêu dùng .

Tái sản xuất xã hội

vndoc.com

Tái sản xuất mở rộng của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển xã hội.. Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuất ra liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất ra liệu tiêu dùng, nhưng tái sản xuất ra liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con người, lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội.. Trước đây, chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất xã hội là tổng sản phẩm xã hội..

Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

vndoc.com

Bởi vì, suy đến cùng thì các liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động. Mặt khác, trong liệu sản xuất, nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên..

Tiểu luận “Phân tích Lực lượng sản xuất qua ba PTSX trước chủ nghĩa tư bản”

tailieu.vn

Trải qua mỗi phương thức sản xuất chúng ta đều nhận thấy sự phát triển và vai trò to lớn của lực lượng sản xuất mà hai bộ phận cấu thành chủ yếu của nó là con người và các liệu sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã làm cho năng suất lao động tăng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của loài người với dân số ngày càng tăng cao. “Phân tích Lực lượng sản xuất qua ba PTSX trước chủ nghĩa bản”..

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất

www.academia.edu

Quan hệ sản xuất bao gồm. Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất  Quan hệ về tổ chức quản lí  Quan hệ phân phối sản phẩm lao động Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau , trong đó quan hệ sở hữu về liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác .

Phân tích hai khu vực của nền sản xuất xã hội

vndoc.com

Các ngành sản xuất ra liệu sản xuất để sản xuất ra liệu sản xuất.. Các ngành sản xuất ra liệu sản xuất để sản xuất ra liệu tiêu dùng.. Khu vực II có thể chia thành 2 nhóm:. Các ngành sản xuất liệu tiêu dùng cần thiết.. Các ngành sản xuất liệu tiêu dùng xa xỉ.. Mặc dù hoạt động dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng nhưng chúng cũng hoặc là dịch vụ cho sản xuất hoặc dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân.

Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ

www.scribd.com

Ở nước ta hiện nay tồntại 6 thành phần kinh tế là:- Kinh tế nhà nước- Kinh tế tập thể- Kinh tế cá thể, tiểu chủ- Kinh tếtư bản nhân- Kinh tế bản nhà nước- Kinh tế có vốn đầu nước ngoàiTương ứng với các thành phần kinh tế trên là hình thức sở hữu liệu sản xuất công cộng, sở hữu nhân và sở hữu hỗn hợp. Trong mỗi loại hình sở hữu liệu sản xuất tồn tại những hình dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX của nước tatrong điều kiện hiện nay.

Vận dụng mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để phát triển nền kinh tế tri thức

www.scribd.com

Năng suất lao động làthước đo trình độ của lực lượng sản xuất Lực lượng có các yếu tố hợp thành Người lao động là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất baogồm các nhân tố, nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. liệu sản xuất bao gồm: liệu lao động và đối tượng lao động. Nó kéo dài và tăng cường sức mạnh thếgiới quan con người… liệu lao động do con người sáng tạo ra, trong đó côngcụ sản xuất đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc biến đổi tự nhiên.

Các quy luật của sản xuất hàng hóa

vndoc.com

Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.. Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên..

Phương thức sản xuất và quy luật vận động của nó

www.academia.edu

Sở hữu biểu hiện mối quan hệ giữa tập đoàn người này với tập đoàn người khác trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt liệu sản xuất xã hội trong nền sản xuất xã hội mang tính chỉnh thể.

Khái niệm nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp | Luận Văn 99

www.academia.edu

Thứ , sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, quá trình này là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên nên thời gian lao động và thời gian sản xuất xen ké và không trùng khớp tạo ra tính thời vụ cao. Trong nông nghiệp, tính thời vụ là vĩnh cửu và lao động cũng như máy móc và các liệu sản xuất khác cũng không thể sử dụng liên tục.

Tiểu luận “Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”

tailieu.vn

I - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 1. Lực lượng sản xuất.. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên . Trình độ của lực lượng sản xuất , thể hiện trình độ trinh phục tự. Lực lượng sản xuất bao gồm. liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trước hết là công cụ lao động.. Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau . Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội .

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa

vndoc.com

Vì vậy, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần, muốn sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai.. Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.. Sự tách biệt này do sự tồn tại các quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ hữu nhỏ về liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động..