« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư biểu mô ống tại chỗ


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Ung thư biểu mô ống tại chỗ"

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô vú thể nội ống tại Bệnh viện K

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư biểu vú thể nội ống, chụp xquang vú.. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 390. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Trong tổng số bệnh ung thư thì ung thư vú chiếm 25% [1. Ung thưtại chỗ chiếm từ 15% đến 30% tổng số ung thư vú mới được chẩn đoán và có đến 80% những tổn thương tại chỗung thư biểu thể nội ống (DCIS). DCIS là tiền thân trực tiếp của ung thư biểu thể ống xâm nhập.

Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng

tailieu.vn

NẢY CHỒI U: MỘT YẾU TỐ BỆNH HỌC MỚI TRONG UNG THƯ BIỂU ĐẠI TRỰC TRÀNG. Đặt vấn đề: Nảy chồi u là một đặc điểm bệnh học, có giá trị tiên lượng độc lập quan trọng trong ung thư biểu đại trực tràng và có liên quan đến tái phát u tại chỗ, di căn hạch, di căn xa và giảm thời gian sống còn.. Mục tiêu: Phân độ và xác định mối liên quan giữa nảy chồi u với một số yếu tố bệnh học.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả trên 269 bệnh nhân ung thư đại trực tràng..

Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm

tailieu.vn

Tái phát tại chỗ có 2 trường hợp (3,45), có 2 trường hợp xuất hiện tổn thương mới (3,45%). Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy khối u tại chỗ. Từ khóa: Ung thư biểu tế bào gan, đốt nhiệt bằng vi sóng. Ung thư gan nguyên phát là bệnh ung thư khá phổ biến, trong đó ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) chiếm tỉ lệ từ 85 - 90%.

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư vú

tailieu.vn

Ung thư biểu ống tại chỗ 2 3,8 Ung thư biểu ống xâm nhập 49 94,2. Ung thư biểu thể tủy 1 1,9. Đặc điểm cộng hưởng từ 2.1. Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu có 46 dạng khối (88,5%).. Đường bờ:. 100% tổn thương có đường bờ không đều và tua gai.. (Bệnh nhân Nguyễn Thị N. Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu ống xâm nhập).. Khối vú phải giảm tín hiệu trên xung T1W, bờ tua gai, co rút núm vú, sau tiêm ngấm thuốc mạnh.. Tính chất bắt thuốc của tổn thương - 50 trường hợp (96,2%) không đồng nhất.

Đốt ung thư biểu mô tế bào gan bằng vi sóng

tailieu.vn

T ừ khóa: Ung thư biểu tế bào gan, đốt u gan bằng vi sóng.. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. HCM - Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. Khoa Nội Si êu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. Khoa Ngoại 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. Ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) là một trong năm loại ung thư thường gặp nhất tại Việt Nam và cả tại TP HCM [3.

Thông báo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật và hồi cứu y văn

tailieu.vn

Nguồn gốc của ung thư biểu tế bào nhẫn của đường mật có thể do: khối u được phát triển từ đám tế bào biểu dạ dày, ruột lạc chỗ trong đường mật, hoặc do quá trình dị sản - loạn sản thành ung thư ngay tại chính đường mật [9],[10. Trong trường hợp này, nguồn gốc phát triển từ đám tế bào biểu dạ dày ruột lạc chỗ là ít khả năng.

Bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch CK20 trong ung thư biểu mô bàng quang

tailieu.vn

Dấu ấn CK 20 có mối liên quan với độ học với p=0,000<0,05 và có mối liên quan với giai đoạn bệnh với p=0,01<0,05. Từ khóa: Ung thư biểu bàng quang, CK20.. Ung thư biểu của đường niệu là tổn thương phổ biến nhất trong số ung thư của hệ tiết niệu, trong đó tập trung tại bàng quang khoảng 90-95%. Nguyễn Sỹ Lánh cho rằng ung thư biểu bàng quang chiếm 81,2% khối u của hệ tiết niệu [1]..

Ung thư biểu mô tuyến giáp không phải thể tủy mang tính gia đình

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 58. UNG THƯ BIỂU TUYẾN GIÁP KHÔNG PHẢI THỂ TỦY MANG TÍNH GIA ĐÌNH.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

UTBMTBG Ung thư biểu tế bào gan UTG Ung thư gan. UTKNT U thần kinh nội tiết UTTBG U tuyến tế bào gan. Chẩn đoán ung thư biểu tế bào gan. Sinh thiết và tế bào học chẩn đoán. 1.3.1 Biến đổi tế bào gan. U tuyến tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan sớm. Nốt loạn sản tế bào gan. Đặc điểm tế bào u. Bảng tóm tắt đặc điểm tế bào học và bệnh học của NLS và. Phân bố tổn thương theo hình thái tế bào học của UTBMTBG. Biến đổi tế bào lớn. Biến đổi tế bào nhỏ.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô trực tràng

tailieu.vn

Đánh giá vi thể khối ung thư trực tràng: dựa trên kết quả giải phẫu bệnh bao gồm ung thư biểu tuyến, ung thư biểu tuyến nhày, ung thư biểu tế bào nhẫn, ung thư biểu không biệt hóa, ung thư biểu thể vi nhú, ung thư biểu tuyến nhú, ung thư biểu tuyến răng cưa. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu không can thiệp trên bệnh nhân và không phục vụ cho mục đích thương mại.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh

tailieu.vn

UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. Ung thư gan nguyên phát là bệnh ung thư khá phổ biến, trong đó ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) chiếm tỉ lệ từ 85 - 90%. Trên thế giới, năm 2018 ung thư gan có tỉ lệ mới mắc đứng hàng thứ 7 trong các bệnh lý ác tính nhưng tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi và dạ dày, bệnh chiếm tỉ lệ cao ở các nước Châu Á.

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tapchinghiencuuyhoc.vn

Chẩn đoán trên bệnh học là ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát.. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh bệnh học và hóa miễn dịch.. Từ khóa: Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom, hepatictoid carcinoma, siêu âm, cắt lớp vi tính, bệnh học.

Kết quả hóa trị phác đồ xeliri trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ

tailieu.vn

Tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ cũng như một số cơ sở chuyên khoa ung thư khác đã sử dụng phác đồ XELIRI điều trị ung thư đại trực tràng di căn.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng di căn, được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đại trực tràng di căn, có kết quả bệnh học là ung thư biểu tuyến.. Không có điều trị hóa trị trước khi có chẩn đóan di căn..

Nghiên cứu các biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp nạo hạch cổ trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 29. NGHIÊN CỨU CÁC BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT CẮT TRỌN TUYẾN GIÁP - NẠO HẠCH CỔ TRÊN BỆN H NHÂN. UNG THƯ BIỂU TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ. Mục tiêu: Đánh giá biến chứng phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ trong ung thư tuyến giáp dạng nhú..

Ảnh hưởng tình trạng viêm gan virus đến kết quả điều trị sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

Từ khoá: ung thư biểu tế bào gan, sorafenib, viêm gan virus.. Sorafenib là thuốc ức chế đa tyrosin kynase đầu tiên chứng minh được lợi ích trên bệnh nhân ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) giai đoạn bệnh tiến triển qua kết quả từ 2 thử nghiệm lâm sàng là SHARP và AP vào năm 2007 [1,2].

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Đánh giá tác dụng không mong muốn của sorafenib trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

Gồm 50 bệnh nhân ung thư biểu tế bào gan được điều trị bằng phương pháp điều trị đích sử dụng thuốc sorafenib (Nexavar) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2019. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu tế bào gan theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam năm 2012.. Bệnh nhân có chỉ định điểu trị bằng sorafenib.. Bệnh nhân tuân thủ điều trị và khám định kỳ..

Đột biến gen EGFR và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

tapchinghiencuuyhoc.vn

Nghiên cứu PIONEER (2014) xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư biểu tuyến phổi ở châu Á. Kết quả cho thấy tỷ lệ đột biến EGFR tại Trung Quốc: 50,2%. ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU TUYẾN PHỔI. Ung thư phổi là một ung thư phổ biến nhất ở nam giới và phổ biến đứng thứ 3 ở nữ giới.

Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp buồng trứng: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 70. UNG THƯ BIỂU TUYẾN GIÁP KÉM BIỆT H ÓA PHÁT SINH TỪ U QUÁI GIÁP BUỒNG TRỨNG:. THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN.. U quái giáp là một u quái trưởng thành hiếm gặp với nổi bật thành phần tuyến giáp. Hình thái học của giáp có thể từ giáp lành, u tuyến hoặc ung thư biểu tuyến giáp (chuyển dạng ác tính).

Các yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam giới là gì

www.academia.edu

Các ống và tiểu thùy vú là tuyến (họ làm cho sữa mẹ ở phụ nữ), vì vậy bệnh ung thư bắt đầu trong các lĩnh vực này đôi khi được gọi là carcinoma tuyến. Ung thư biểu tại chỗ Đây là giai đoạn sớm của bệnh ung thư, khi nó được giới hạn trong các lớp tế bào mà nó đã bắt đầu. Trong ung thư vú, tại chỗ có nghĩa là các tế bào bất thường chỉ tồn ống dẫn (ung thư biểu tuyến vú tại chỗ, hoặc DCIS).

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

www.academia.edu

(c): lát cắt ngang, thì tĩnh mạch cửa. 2021 217 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phần hỗn hợp của tế bào biểu (bao gồm cả ung thư tế bào gan và ung thư tế bào đường mật) và thành phần trung .