« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư biểu mô vảy mũi xoang


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Ung thư biểu mô vảy mũi xoang"

Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, KI67 ở người bệnh ung thư biểu mô vảy mũi xoang

tailieu.vn

TÌM HIỂU TỶ LỆ, LOẠI ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ TỶ LỆ BỘC LỘ DẤU ẤN P53, KI67 Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU VẢY MŨI XOANG. Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, Ki67 ở người bệnh ung thư biểu mũi xoang nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và sự bộc lộ các dấu ấn P53 và Ki67 ở người bệnh ung thư biểu vảy mũi xoang.

Nghiên cứu giá trị của 18FDG PET/CT dự đoán tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

tailieu.vn

TÌM HIỂU TỶ LỆ, LOẠI ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ TỶ LỆ BỘC LỘ DẤU ẤN P53, KI67 Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU VẢY MŨI XOANG. Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, Ki67 ở người bệnh ung thư biểu mũi xoang nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và sự bộc lộ các dấu ấn P53 và Ki67 ở người bệnh ung thư biểu vảy mũi xoang.

Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn II, III bằng xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất

tailieu.vn

Bao gồm 36 BN ung thư biểu vảy thực quản giai đoạn II – III được điều trị xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất trong điều trị triệt căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng . BN có chẩn đoán xác định ung thư biểu vảy thực quản. UTBM thực quản giai đoạn II (AJCC/UICC 2017) có chống chỉ định phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật. UTBM thực quản giai đoạn III (AJCC/UICC 2017. BN có hai ung thư đồng thời.

Nghiên cứu vai trò tiên lượng của giá trị hấp thu chuẩn 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản điều trị hóa xạ triệt căn

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU CHUẨN 18 F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU VẢY. Mục tiêu: Xác định vai trò các giá trị hấp thu chuẩn của 18 F-FDG PET/CT trước điều trị trong tiên lượng kết quả hóa – xạ triệt căn ở bệnh nhân ung thư biểu vảy thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 60 bệnh nhân ung thư biểu vảy thực quản 1/3 trên được chụp 18 F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị và chỉ định hoá xạ trị triệt căn.

Ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

tailieu.vn

Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư biểu thể dị sản bao gồm nhiều biến thể với hình thái học đa dạng như: ung thư biểu vảy, ung thư biểu tuyến vảy độ thấp, ung thư biểu giống u xơ (fibromatosis like), ung thư biểu tế bào hình. thoi, ung thư biểu có thành phần biệt hóa trung như xương, sụn, cơ vân, thần kinh. 1 U bộc lộ kiểu hình giống tế bào mầm như dương tính với CD44, ALDH1, âm tính với CD24.

Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng

tailieu.vn

Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm bệnh nhân ung thư biểu vảy đầu - cổ tại Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng. Thanh HTV, Nghiên cứu điều trị ung thư biểu. khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Phạm Nguyên Tường PP, Nguyễn Thanh Ái Ung thư khoang miệng: chẩn đoán và điều trị tại khoa Ung bướu bệnh viện Trung Uơng Huế trong 5 năm

Ung thư biểu mô tuyến

www.scribd.com

Ung thư biểu tuyếna. Định nghĩa:Ung thư biểu tuyến là sự biến đổi ác tính của biểu phủ hoặc biểu tuyến của cổ tửcung. Ung thư biểu tuyến (biểu trụ) là loại ít gặp, chiếm tỷ lệ từ 4,5% đến 6% ung thư cổtử cung nói chung[1]. Tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh học của ung thư biểu tuyến vẫncòn khó khăn và hiện đang dựa trên việc phát hiện kháng nguyên bằng hóa miễn dịch.

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (2007-2012)

tailieu.vn

Ung thư da biểu tế bào vảy là loại ung thư da thâm nhiễm tiên phát xuất phát từ tế bào sừng của da hay niêm mạc, thường xuất hiện trên một thương tổn tiền ung thư trước đó như dày sừng ánh sáng, bạch sản hay sẹo bỏng [1]. cSCC chiếm khoảng 20% ung thư da và đứng thứ 2 sau ung thư biểu tế bào đáy.

Ung thư biểu mô buồng trứng

tailieu.vn

Ung thư biểu buồng trứng. Ung thư buồng trứng xảy ra khi các tế bào phát triển một cách bất thường ở. một hoặc cả hai buồng trứng. Loại thường gặp nhất của ung thư buồng trứng là ung thư biểu buồng trứng. tổ chức hỗ trợ bệnh nhân ung thư để giải quyết hoặc chia sẽ sự lo lắng khi phát hiện bệnh.Trong bài này, chúng ta sẽ nói đến các biểu hiện của ung thư biểu buồng trứng.. Ung thư biểu buồng trứng:. Loại ung thư này có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm.

Ung Thư Biểu Mô Huyết Thanh bài giảng

www.scribd.com

Ung thư biểu huyết thanhĐịnh nghĩaUng thư biểu huyết thanh được đặc trưng bởi một cấu trúc nhú và / hoặc tuyến cấu trúc phức tạpvới khuynh hướng hình tán hạt nhân được khuếch tán.Mã ICD-OUng thư nội mạc tử cung nội mạc tử cung 8441/2Ung thư biểu huyết thanh 8441/3Từ đồng nghĩaUng thư biểu huyết thanh tử cung. ung thư tuyến giáp. u ung thư biểu u nhú terine (không đượckhuyến cáo)Dịch tễ họcĐây là khối u loại II nguyên mẫu.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

UTBMTBG Ung thư biểu tế bào gan UTG Ung thư gan. UTKNT U thần kinh nội tiết UTTBG U tuyến tế bào gan. Chẩn đoán ung thư biểu tế bào gan. Sinh thiết và tế bào học chẩn đoán. 1.3.1 Biến đổi tế bào gan. U tuyến tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan sớm. Nốt loạn sản tế bào gan. Đặc điểm tế bào u. Bảng tóm tắt đặc điểm tế bào học và bệnh học của NLS và. Phân bố tổn thương theo hình thái tế bào học của UTBMTBG. Biến đổi tế bào lớn. Biến đổi tế bào nhỏ.

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tailieu.vn

Chẩn đoán trên bệnh học là ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát.. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh bệnh học và hóa miễn dịch.. Từ khóa: Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom, hepatictoid carcinoma, siêu âm, cắt lớp vi tính, bệnh học.

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tapchinghiencuuyhoc.vn

Chẩn đoán trên bệnh học là ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát.. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh bệnh học và hóa miễn dịch.. Từ khóa: Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom, hepatictoid carcinoma, siêu âm, cắt lớp vi tính, bệnh học.

Ung thư biểu mô tuyến dạng gan nguyên phát tại phổi

tailieu.vn

Báo cáo trường hợp UNG THƯ BIỂU TUYẾN. Ung thư biểu tuyến dạng gan của phổi (Hepatoid adenocarcinoma of lung - HAL) rất hiếm gặp, được định nghĩa là một khối u nguyên phát tại phổi sản xuất alpha - fetoprotein (AFP. Hình ảnh bệnh học của HAL cũng gợi đến ung thư biểu tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) khi di căn đến phổi.

Ung thư các xoang mặt (Kỳ 5)

tailieu.vn

Phối hợp phẫu thuật với tia xạ đối với ung thư biểu vùng mũi xoang nói chung có thể đạt kết quả sống trên 3 năm khoảng 55%.

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi týp biểu mô tế bào vảy

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi. Ung thư biểu tế bào vảy. Ngày phản biện đánh giá bài báo . Ung thư phổi nguyên phát là u ác tính xuất phát từ biểu phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc các tuyến phế quản. Trong đó, các dưới týp phổ biến của UTP không tế bào nhỏ gồm: ung thư biểu tế bào tuyến (~40. Ung thư biểu tế bào vảy (Squamous cell carcinoma): hay gặp ở trung tâm, phát triển từ niêm mạc của các đường thở lớn như phế quản phân thùy hoặc phế quản gốc.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hạ họng có khối ung thư nguyên phát thứ hai

tailieu.vn

Tất cả bệnh nhân ung thư hạ họng trong nghiên cứu đều là ung thư biểu vảy. 75,6% là ung thư biểu vảy độ học III, ung thư biểu vảy độ II gặp 24,4% và không có trường hợp bệnh học độ I hay độ IV.. 3.4.2 Giải phẫu bệnh khối ung thư nguyên phát thứ hai. Tất cả 41 bệnh nhân trong nghiên cứu đều có khối ung thư nguyên phát thứ hai thuộc ung thư biểu vảy.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IVA-B tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020

tailieu.vn

Đặc điểm bệnh học: Toàn bộ người bệnh trong nghiên cứu này thuộc thể ung thư biểu tế bào vảy (SCC), trong đó chủ yếu ở độ II (91. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu ở Thái Lan và Việt Nam. Sự biệt hóa các tế bào biểu vảy tỷ lệ nghịch với Giai đoạn bệnh. phát triển bệnh điều đó giải thích tỷ lệ biệt hóa vừa và cao chiếm đa số trong các nghiên cứu ở người bệnh ung thư giai đoạn III, IV..

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

www.academia.edu

(c): lát cắt ngang, thì tĩnh mạch cửa. 2021 217 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phần hỗn hợp của tế bào biểu (bao gồm cả ung thư tế bào gan và ung thư tế bào đường mật) và thành phần trung .

MŨI - XOANG

tailieu.vn

Nếu điều trị tia xạ đơn thuần: kết quả rất kém, theo Lederman trên 55 bệnh nhân ung thư biểu xoang sàng thì chỉ có 5% sống quá 5 năm. Kết quả tốt nhất là đối với loại ung thư biểu của hạ tầng cấu trúc, từ 30-50% có thể sống hơn 5 năm.. Phối hợp phẫu thuật với tia xạ đối với ung thư biểu vùng mũi xoang nói chung có thể đạt kết quả sống trên 3 năm khoảng 55% và sau 5 năm khoảng 48% (viện Gustave Roussy ở Pháp năm 1990).