« Home « Kết quả tìm kiếm

ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom"

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

www.academia.edu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DẠNG SARCOM: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Nguyễn Duy Hùng1,2, Nguyễn Minh Thuý³ và Vương Kim Ngân⁴, 1 Trường Đại học Y Hà Nội ²Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ³Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội ⁴Bệnh viện Vinmec Times City Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu (gồm cả tế bào gantế bào đường mật) và thành phần trung .

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tapchinghiencuuyhoc.vn

UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DẠNG SARCOM: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG. ⁴Bệnh viện Vinmec Times City Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu (gồm cả tế bào gantế bào đường mật) và thành phần trung . Đây là loại u hiếm gặp ở người lớn và hiện có dưới 50 ca lâm sàng đã được báo cáo với biểu hiện đa dạng về mặt lâm sàng và các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

I-HCA Inflammatory HCA- U tuyến tế bào gan viêm. UTBMTBG Ung thư biểu tế bào gan UTG Ung thư gan. UTKNT U thần kinh nội tiết UTTBG U tuyến tế bào gan. Chẩn đoán ung thư biểu tế bào gan. Sinh thiết và tế bào học chẩn đoán. 1.3.1 Biến đổi tế bào gan. U tuyến tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan sớm. Nốt loạn sản tế bào gan. Đặc điểm tế bào u. Bảng tóm tắt đặc điểm tế bào học và bệnh học của NLS và. Phân bố tổn thương theo hình thái tế bào học của UTBMTBG.

Khảo sát giá trị alpha-fetoprotein huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan có ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ ALPHA-FETOPROTEIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN XƠ GANUNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN. Mục tiêu: Khảo sát giá trị alpha-fetoprotein (AFP) huyết thanh ở bệnh nhân xơ gan có và không có ung thư biểu tế bào gan (HCC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tả 75 trường hợp xơ gan tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh chúng tôi ghi nhận có 46 trường hợp HCC và 29 trường hợp không có HCC từ tháng 09/2020 đến tháng 1/2021.

Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỐT NHIỆT BẰNG VI SÓNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU TẾ. Mở đầu: Tại Việt Nam theo Globocan 2018 ung thư biểu tế bào gan có tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mới mắc là cao nhất. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và tính an toàn của đốt nhiệt bằng vi sóng trong điều trị ung thư biểu tế bào gan.

Đánh Giá Kết Quả Bước Đầu Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Gan Bằng Phương Pháp Nút Mạch Sử Dụng Cồn Tuyệt Đối Và Lipiodol

www.academia.edu

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH SỬ DỤNG CỒN TUYỆT ĐỐI VÀ LIPIODOL Nguyễn Duy Thịnh1, Bùi Văn Giang2,3, Phạm Thế Anh4, Vũ Lê Minh3, Nguyễn Quang Toàn3, TÓM TẮT Tân Triều từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2021.

Đánh Giá Kết Quả Bước Đầu Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Gan Bằng Phương Pháp Nút Mạch Sử Dụng Cồn Tuyệt Đối Và Lipiodol

www.academia.edu

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH SỬ DỤNG CỒN TUYỆT ĐỐI VÀ LIPIODOL Nguyễn Duy Thịnh1, Bùi Văn Giang2,3, Phạm Thế Anh4, Vũ Lê Minh3, Nguyễn Quang Toàn3, TÓM TẮT Tân Triều từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2021.

So sánh giữa chụp xạ hình xương và chụp cắt lớp vi tính trong phát hiện di căn xương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

So sánh hiệu quả chẩn đoán di căn xương bằng chụp xạ hình xương và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư biểu tế bào gan có nghi ngờ di căn xương.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1.Đối tượng nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Đánh giá sự thay đổi nồng độ AFP, AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh trước và sau điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

Đánh giá sự thay đổi nồng độ AFP, AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh trước và sau điều trị ở bệnh nhân ung thư biểu tế bào gan.. Điều trị đích.. Điều trị triệu chứng.. Nghiên cứu của Park H và cộng sự năm 2012 trên 327 bệnh nhân điều trị bằng TACE. >50% so với trước điều trị. Cải thiện sức khỏe sau điều trị.. Nồng độ AFP huyết thanh trước điều trị.. Nồng độ AFP huyết thanh sau điều trị.. Nồng độ AFP-L3 huyết thanh trước điều trị.. Nồng độ AFP-L3 huyết thanh sau điều trị..

Tăng biểu hiện của gene SET nuclear proto-oncogene liên quan tới sự tái phát sớm và tiên lượng xấu trên bệnh nhân ung thư gan

tailieu.vn

Nghiên cứu này chứng tỏ rằng SET là một chỉ thị sinh học tiềm năng trong việc chẩn đoán sớm và tiên lượng bệnh ung thư biểu tế bào gan. Từ khoá: SET, chỉ thị sinh học, chẩn đoán sớm, tiên lượng, ung thư, ung thư gan, HCC, ung thư biểu tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, chiếm hơn 75% tổng số các trường hợp mắc ung thư gan 1 .

Nguy cơ ung thư gan và cách phòng ngừa

tailieu.vn

Hiện tại có một số phương pháp chữa trị bệnh ung thư gan như: phẫu thuật, phương pháp hoá dầu thuyên tắc mạch (TACE), đốt khối u bằng sóng radio can tần (RFA).. Ngoài các phương pháp kể trên, Công ty Bayer của Đức vừa phát minh một loại thuốc mới Sorafenib là dược chất đầu tiên được FDA (Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm của Mỹ) và EMEA (Hội đồng thuốc châu Âu) thông qua cho chỉ định điều trị ung thư biểu tế bào gan tiến triển với tên thương mại là Nexavar.

Tác dụng gây hoại tử tế bào ung thư của Virus vaccin sởi và nimotuzumab

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư đầu cổ, virus vaccine sởi, Nimotuzumab, chết hoại tử. Ung thư đầu cổ là một nhóm bệnh ung thư xuất phát từ những vị trí khác nhau ở đường hô hấp và tiêu hoá trên. Những ung thư này có nhiều điểm chung về sinh bệnh học, dịch tễ, lâm sàng và điều trị. Hầu hết các khối u ác tính vùng đầu cổ xuất phát từ biểu bề mặt nên có tới hơn 90% số trường hợp là ung thư biểu tế bào vảy hoặc các biến thể của nó.

Quyết định 779/QĐ-BYT Chương trình hỗ trợ thuốc Keytruda cho người bệnh ung thư

download.vn

Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc một trong những bệnh sau: U hắc bào ác tính, Ung thư phổi không tế bào nhỏ, U lympho Hodgkin kinh điển, Ung thư biểu đường tiết niệu, Ung thư đầu cổ, Ung thư dạ dày, Ung thư có tình trạng mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao, Ung thư cổ tử cung, Ung thư biểu tế bào gan.

Đột biến gen EGFR và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

tapchinghiencuuyhoc.vn

Tỷ lệ đột biến gen ở các typ tế bào có khác nhau do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ đột biến gen EGFR và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu tuyến phổi.. 149 bệnh nhân ung thư biểu tuyến phổi được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả bệnh học điều trị nội trú ở bệnh viện Quân Y 103, bệnh viện K3 - Tân Triều..

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Virus viêm gan C (HCV). Viêm gan siêu vi C (HCV) là một nguyên nhân phổ biến của bệnh gan dẫn đến xơ gan, suy ganung thư biểu tế bào gan (HCC). Theo nghiên cứu của Moses và cộng sự (2002) ở Canada tỉ lệ nhiễm HCV là . Ở Nhật một nghiên cứu trước từ cho thấy tỉ lệ nhiễm HCV chung. Một nghiên cứu khác ở Nhật cho tỉ lệ nhiễm HCV là 5,8%. Nghiên cứu của Aussel tỉ lệ nhiễm HCV (1991) ở Đông Nam Á là 1,78% [31]. Ở Việt Nam: tỉ lệ Anti - HCV.

biểu hiện ung thư miệng

www.academia.edu

Erythroplakia thường nặng hơn so với bạch sản và có cơ hội cao hơn để trở thành ung thư. Khu vực màu trắng và màu đỏ hợp cũng có thể xảy ra và đại diện các tổn thương tiền ác tính của khoang miệng. Một số loại ung thư ác tính xảy ra trong miệng và cổ họng. Ung thư biểu tế bào vảy là bởi đến nay các loại phổ biến nhất, chiếm hơn 90% của tất cả các loại ung thư. Những bệnh ung thư bắt đầu trong các tế bào vảy, tạo thành bề mặt của nhiều lớp niêm mạc miệng và họng.

Bệnh ung thư phổi

tailieu.vn

Bệnh ung thư phổi. Ung thư phổi là gì?. Ung thư phổi bắt nguồn từ những của phổi, thường là từ lớp lót tế bào túi khí.. Có hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tế bào phổi không phải tế bào nhỏ. Những loại này được chẩn đoán dựa trên việc quan sát tế bào dưới kính hiển vi.. Hơn 80% ung thư phổi thuộc loại ung thư không phải tế bào nhỏ. Trong đó được chia thành ba loại nhỏ, bao gồm ung thư biểu tế bào vẩy, ung thư biểu tuyến và ung thư biểu tế bào lớn..

Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá, khả năng kháng tế bào ung thư HepG2 in vitro, hàm lượng flavonoid và hợp chất phenol toàn phần của cao methanol bốn loài thực vật tại vùng Bảy Núi, An Giang

tailieu.vn

Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu những thực vật khác có hoạt tính và thực sự tác động trên tế bào ung thư gan nhằm giúp sàng lọc và định hướng sử dụng trong điều trị.. Các nghiên cứu thường sử dụng tế bào ung thư biểu gan người HepG2 để nghiên cứu in vitro về tính gây độc tế bào do dòng tế bào HepG2 có tỷ lệ tăng sinh cao, hình thái giống biểu gan và thực hiện nhiều chức năng gan biệt hóa 3 .

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ TÁC DỤNG GÂY ĐỘC CỦA GOSSYPOL TỪ HẠT BÔNG (GOSSYPIUM BARBADENSE L.) TRÊN MỘT SỐ DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ

tainguyenso.vnu.edu.vn

Họ đã tiến hành nghiên cứu tác động của gossypol lên sự sinh trưởng của một số dòng tế bào ung thư của người như melanoma (WM9, WM56, WM164), ung thư biểu ruột kết (SW407, SW1084, SW1116), dòng erythroleukemia (K562), adenocarcioma (HT3) và trên dòng nguyên bào sợi bình thường của phổi phôi thai (WI38). Kết quả cho thấy các dòng tế bào melanoma và ung thư biểu ruột kết của người nhạy cảm với gossypol nhất, với giá trị IC50 vào khoảng 5 µM.