« Home « Kết quả tìm kiếm

cá mè vinh


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "cá mè vinh"

Nồng độ quinalphos trong nước, cá chép (Cyprinus carpio) và cá mè vinh (Barbonymus gonionotus) trong mô hình lúa cá kết hợp

ctujsvn.ctu.edu.vn

chép giống (8.0±1.5 g) và vinh giống (5.0±0.9 g) được cung cấp từ trại giống tại huyện Ô Môn, được vận chuyển về huyện Cờ Đỏ và thả trực tiếp vào ruộng lúa.. chép và vinh giống được thả với mật độ lần lượt là 3 và 2 con/m 2 vào ruộng khi lúa được 49 ngày tuổi..

ẢNH HƯỞNG CỦA QUINALPHOS LÊN MEN CHOLINESTERASE VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ MÈ VINH (BARBODES GONIONOTUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

vinh (Barbodes gonionotus) là loài khá phổ biến và có giá trị kinh tế tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

KÍCH THÍCH CÁ LINH ỐNG (CIRRHINUS JULLIENI) SINH SẢN BẰNG KÍCH TỐ KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ khóa: linh ống, sinh sản nhân tạo, sự đẻ trứng. Hiện nay, những công trình nghiên cứu sản xuất giống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thường tập trung vào một số loài có giá trị kinh tế cao và có thể xuất khẩu như các giống loài thuộc họ tra. Một số loài thuộc họ chép (Cyprinidae) như vinh, he, chài, trắng… cũng đã được nghiên cứu và đưa ra quy trình sinh sản nhân tạo tương đối hoàn chỉnh (Phạm Minh Thành, Nguyễn Văn Kiểm, 2009.

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HÓA CHẤT TRONG MÔ HÌNH LÚA - CÁ KẾT HỢP, CÁ TRA AO ĐẤT VÀ CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG BÈ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Loài được chọn thả nuôi phổ biến ở các hộ tại địa bàn điều tra là chép, vinh, . Một hộ có thể nuôi từ hai đến ba loài , 100% các hộ điều tra đều nuôi chép, 93,3% các hộ thả nuôi vinh, 63,3% các hộ nuôi trắng, hoa và thát lát có cùng tỷ lệ số hộ thả nuôi thấp nhất chỉ chiếm 3,3% (bảng 1). Theo các hộ nuôi, chép và. Bảng 1: Thông tin các loài được thả nuôi trong mô hình lúa (n=30).

Thành phần loài cá, tôm phân bố vùng dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả khảo sát cũng cho thấy có khoảng 18 và 19 loài thủy sản khai thác thường xuyên ở sông, kênh/rạch và ruộng. khai thác cao trong mùa lũ gồm có sặc bướm (Trichopodus trichopterus), dãnh (Puntioplites proctozystron), vinh (Barbonymus gonionotus), linh rìa siêm (Henicorhynchus siamensis), rô đồng (Anabas testudineus), bống trứng (Eleotris melanosoma) và ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata).

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG DIPTEREX LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sự gia tăng về số lượng hồng cầu của chứng tỏ rằng trichlorfon gây ức chế hoạt động hô hấp của dẫn đến tình trạng thiếu oxy nên phải đáp ứng bằng cách tăng số lượng hồng cầu để duy trì hoạt động hô hấp nhằm cung cấp oxy cho cơ thể. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương (1997) về ảnh hưởng của Basudin 40EC lên sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học của chép, rô phi, vinh.

XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC TỐT NHẤT CHO LÚA VÀ CÁ TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA-CÁ NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Gia tăng mực nước trên ruộng làm tăng tốc độ tăng trưởng (TĐTT) của các loài nuôi (Bảng 3.7). vinh chép có TĐTT cao nhất ở mực nước 26 cm và thấp nhất ở mực nước 5 cm. rô đồng thì có TĐTT cao nhất ở mực nước 19 cm và thấp nhất cũng ở mực nước 5 cm. Tăng trưởng của rô phi hầu như không khác biệt nhau giữa các mực nước trên ruộng lúa. (1997) là tăng trọng vinh chép ở mực nước cao đều cao hơn mực nước thấp..

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI ĐÁ TAI CỦA HỌ CÁ CHÉP (CYPRINIDAE) PHÂN BỐ Ở AN GIANG VÀ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Dạng 1: Rìa đá tai trơn láng, mép lưng lõm sâu (có 3 loài đại diện với 3 dạng rãnh trung tâm như sau: a) Rãnh trung tâm hình chữ Y nằm trên trục ngang chiều dài đá tai ( vinh - Barbonymus gonionotus, H.6a). b) Rãnh trung tâm là vùng lõm nhỏ phía dưới chủy, trên mép bụng ( he đỏ - Barbonymus schwanenfeldii). c) Rãnh trung tâm hình vòng cung từ chủy vòng xuống mép bụng ( he vàng - Barbonymus altus, H.6b);.

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HỌC CÁ THÁT LÁT CÒM (CHITALA CHITALA) GIAI ĐOẠN PHÔI, CÁ BỘT VÀ CÁ GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngưỡng độ mặn của thát lát còm trong thí nghiệm này thấp hơn ngưỡng độ mặn của tai tượng là 11 – 13‰ (Nguyễn Trọng Quyền, 2011), của chép là Nguyễn Văn Kiểm, 2004), rô đồng giai đoạn phôi là 19‰ và giai đoạn bột là 17‰ (Lê Phú Khởi, 2010). Tuy nhiên ngưỡng độ mặn thát lát còm lại cao hơn ngưỡng độ mặn của vinh Hypophthalmichthys molitrix (9‰) (Oertzen, 1985) và trắm cỏ Ctenopharyngodon idella (9,75‰) (Chervinski, 1977)..

NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ THÀNH THỤC & KÍCH THÍCH CÁ HEO (BOTIA MODESTA BLEEKER, 1865) SINH SẢN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 9: Kết quả sinh sản nhân tạo heo bằng LHRH + Dom. Sức sinh sản (trứng/kg . Thời gian hiệu ứng ở các nghiệm thức dao động từ 6h15 cho đến 8h5 phút, so với những loài cùng họ với heo thì thời gian hiệu ứng tương đương nhau, như Chép thời gian hiệu ứng là 7h15’ và Vinh 6h30’ (Phạm Minh Thành và ctv., 2009).

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ HEO (BOTIA MODESTA BLEEKER, 1865)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả phân tích sức sinh sản tuyệt đối của heo có khối lượng từ g là 3.717 trứng/ cái. Khối lượng từ g/con, có sức sinh sản tuyệt đối là 4.854 trứng/ cái. Sức sinh sản tương đối của heo dao động từ trứng/kg cái. So với linh trứng/kg cái) và vinh trứng/kg cái) thì sức sinh sản ở heo thấp hơn (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).. Bảng 3: Sức sinh sản (SSS) tương đối và tuyệt đối của heo. Số mẫu Khối lượng. Khối lượng buồng trứng (g).

NGHIÊN CỨU PHỔ THỨC ĂN CỦA CÁ LAU KÍNH PTERYGOPLICHTHYS DISJUNCTIVUS (WEBER, 1992) Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, lau kính có thể cạnh tranh thức ăn và môi trường sống với nhiều loài khác trong cùng thủy vực có phổ dinh dưỡng tương tự ví dụ như vinh, sặc rằn, linh,… Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, lau kính có thể sống được trong nhiều loại hình thủy vực khác nhau, ngay cả môi trường ô nhiễm, thiếu ôxi. Armbruster (1998) cho rằng là lau kính có dạ dày là cơ quan hô hấp phụ..

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU HOẠT CHẤT QUINALPHOS ĐẾN ĐỘ NHẠY CẢM CỦA MEN CHOLINESTERASE VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ CỦA CÁ CHÉP (CYPRINUS CARPIO)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mathivanan (2004) cũng có cùng nhận định trên khi nghiên cứu rô phi (Oreochromis mossambicus) tiếp xúc thuốc trừ sâu quinalphos.. Kết quả thí nghiệm cũng phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương (1997), cho rằng ngưỡng oxy của vinh (cỡ 17,2 g) ở các mức nồng độ thuốc trừ sâu Basudin 40EC (hoạt chất diazinon thuộc gốc lân hữu cơ) tăng có ý nghĩa theo sự gia tăng nồng độ thuốc so với đối chứng, dao động 0,44-0,69 mg/L.

Nghiên cứu công nghệ sản xuất Surimi từ cá mè và ứng dụng

000000253914-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mục đích nghiên cứu: xây dựng được quy trình sản xuất surimi từ và từ đó ứng dụng surimi từ vào sản xuất các sản phẩm mô phỏng giàu protein khác. Đối tượng nghiên cứu: trắng ở Việt Nam. Ứng dụng: Sử dụng được một số lượng lớn đang dư thừa ở Việt Nam để tạo ra sản phẩm giàu protein. Đã tìm được sản lượng hàng năm và đặc điểm nuôi trồng trắng ở Việt Nam. Đã xác định được các thành phần hóa học cũng như cấu trúc thịt của trắng Việt Nam.

Ảnh hưởng của sự tích tụ kim loại nặng lên sức khỏe sinh lý của cá mè (Hypophthlmichthys molitrix) ở lưu vực sông Nhuệ - Đáy

repository.vnu.edu.vn

ww) trong mang ở mặt cắt 5. 1 Hình 3.17: Sự tƣơng quan giữa hàm lƣợng protein (mg/g) với hàm lƣợng Pb (mg/kg ww) trong gan ở mặt cắt 5. 1 Hình 3.18: Sự tƣơng quan giữa hàm lƣợng protein (mg/g) với hàm lƣợng Pb (mg/kg ww) trong thận ở mặt cắt 5. 1 Hình 3.19: Sự tƣơng quan giƣa hoat tính GST ((μmol/g/phút) với hàm lƣợng Pb (mg/kg ww) trong gan . 49 Hình 3.20: Sự tƣơng quan giữa hoat tính GST (μmol/g/phút) với hàm lƣợng Cu (mg/kg ww) trong gan . 49 Hình 3.21: Sự tƣơng quan

Nghiên cứu các yếu tố công nghệ nhằm nâng cao chất lượng surimi sản xuất từ cá mè ứng dụng để sản xuất sản phẩm mô phỏng

255931.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tình hình nuôi trng ti Vit Nam. Nghiên cu các yu t công ngh n chng surimi. 25 3.2.1 Nghiên cu ng c o qun nguyên li. Nghiên cu công ngh n chng surimi. ng cng tinh bt bin chng sn phm ch Mc. Mc t surimi . Nghiên ng c n chng sn phm ch Mc t surimi . Nghiên n chng sn phm ch Mc t Surimi .

Nghiên cứu công nghệ sản xuất Surimi từ cá mè và ứng dụng

000000253914.pdf

dlib.hust.edu.vn

ĐINH THị KIM HOA NGHIÊN CứU CÔNG NGHệ SảN XUấT SURIMI Từ Và ứng dụng luận văn thạc sĩ KHOA HọC Chuyên ngành: công nghệ thực phẩm Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: pgs.ts phạm công thành Hà NộI - 2010 LỜI CẢM ƠN Đầu tiờn, em xin gửi lời cảm ơn đến cỏc thầy, cỏc cụ trong viện cụng nghệ Sinh học- cụng nghệ Thực phẩm đặc biệt là cỏc thầy cụ trong bộ mụn cụng nghệ thực phẩm sau thu hoạch trường đại học Bỏch Khoa Hà Nội đó hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt thời gian học tập tại trường và làm luận văn tốt

NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ VÀ KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ MÈ HÔI (OSTEOCHILUS MELANOPLEURA)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như vậy, vấn đề đặt ra là có thể là do điều kiện ao nuôi vỗ hoặc chế độ nuôi vỗ chưa phù hợp với sự thành thục của đực hôi.. Theo Thi Thanh Vinh và ctv (2008), Huỳnh Hữu Ngãi (2007) cho biết sau 5-6 tháng nuôi vỗ thì tỷ lệ thành thục của hô cái dao động từ 50. Theo Hoàng Quang Bảo (2005) thì tỷ lệ thành thục chài trong khoảng 64,1-87,8%. ét mọi cũng chỉ thành thục 52% sau 4-5 tháng nuôi trong điều kiện nước tĩnh (Phạm Đình Khôi, 2005).

ĐáNH GIá TăNG TRƯởNG, Tỉ Lệ SốNG Và NăNG SUấT Cá CHéP (CYPRINUS CARPIO LINAEUS, 1758) NUÔI TRONG MÔ HìNH LúA - Cá KếT HợP

ctujsvn.ctu.edu.vn

chép Hungary có những đặc tính ưu việt hơn so với chép Việt nên có thể thay thế chép Việt trong mô hình lúa kết hợp.. chép. Trong mô hình lúa- kết hợp thì chép (Cyprinus carpio Linaeus, 1758) là một trong những loài chính trong cơ cấu các loài thả nuôi. chép cho năng suất cao và giá bán ổn định so với một số loài khác như vinh trắng.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU HOẠT CHẤT QUINALPHOS ĐẾN HOẠT TÍNH MEN CHOLINESTERASE VÀ GLUTATHIONE-S-TRANSFERASE CỦA CÁ CHÉP (CYPRINUS CARPIO)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sử dụng hoạt tính của men (enzyme) trong nhất là những loài nuôi phổ biến trên ruộng như chép, vinh,… để làm chất chỉ thị cho sự ô nhiễm thuốc trừ sâu là xu hướng mới. Thí nghiệm thứ hai là xác định sự ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến những thay đổi hoạt tính men cholinesterase (ChE) và glutathione-S- transferase (GST) của chép (Cyprinus carpio). Thí nghiệm được thực hiện với 4 nồng độ là 0.