« Home « Kết quả tìm kiếm

Các giống


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Các giống"

Sự ĐA DạNG DI TRUYềN CủA CáC GIốNG ĐậU NàNH RAU NHậT BảN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhóm II gồm 5 giống với khoảng cách di truyền giữa các giống trong khoảng 5,48 – 7. Khoảng cách Euclidean trung bình giữa các giống là 6,58. Giống này luôn có quan hệ xa với các giống còn lại. Khoảng cách gần nhất là 7,48 với giống Yuragari musame, và có khoảng cách xa nhất đối với giống số 4 Wase. Khoảng cách di truyền I. Khoảng cách Euclidean trung bình của giống này với các giống còn lại là 8,06. Hai giống này có quan hệ gần gũi với nhau ở khoảng cách 5,57.

ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC GIỐNG XOÀI (MANGIFERA SP.) BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hai giống này là hai giống xoài chủ lực của Đồng Tháp nói riêng và của ĐBSCL nói chung. Gồm các giống Martin, Bôm, Úc Kensington Pride. Các giống xoài này đều có màu vỏ trái đỏ đẹp, có phát hoa màu đỏ. Giống xoài Bưởi và cây Thanh Trà nằm riêng ra không giống các giống còn lại. 3.2 Phân tích phả hệ các giống xoài bằng phương pháp ITS. Hình 2: Giản đồ phả hệ (phylogenetic tree) các giống xoài ở Đồng Tháp Dựa trên các trình tự ITS. Giản đồ phả hệ chia các giống xoài phân thành năm nhóm chính:.

KHẢO SÁT TÍNH KHÁNG SÂU ĐỤC TRÁI (EARIAS SPP.) CỦA CÁC GIỐNG ĐẬU BẮP (ABELMOSCHUS ESCULENTUS L.)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Leghari (2005) giải thích sự khác biệt về tỷ lệ hư hại giữa các giống đậu bắp bởi sâu đục trái là do mật độ lớp lông trên các lá của các giống đậu bắp là khác nhau. Giống có mật độ lông trên lá càng thấp thì khả năng tấn công của các loại sâu đục trái càng thấp. Như vậy, giống Địa phương được thử nghiệm có thể có mật độ lớp lông trên lá thấp hơn các giống đậu bắp còn lại.. Hình 5: Cây đậu bắp Địa phương được đánh số 1 hoàn toàn không bị tấn công bởi Earias spp..

TÌNH HÌNH BỆNH NEWCASTLE TRÊN CÁC GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH HẬU GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận về tỷ lệ đàn bệnh Newcastle theo 3 giống gà chính được thể hiện qua bảng 5.. Bảng 5: Tỷ lệ đàn gà bệnh Newcastle giữa các giống gà. Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ đàn bệnh cao nhất được ghi nhận ở giống gà tam hoàng (60. Tuy nhiên, không có sự khác biệt lớn và kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác về tỷ lệ đàn bệnh Newcastle giữa các giống không có ý nghĩa thống kê (P=0,596).

Ứng dụng giải thuật gom nhóm dữ liệu để nhận diện sự tương đồng giữa các giống lúa

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đây là nguồn tài nguyên gen quý giá phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác, sử dụng và chọn tạo giống lúa. Tuy nhiên, trong 2.000 mẫu giống lúa này có nhiều giống tương đồng với nhau do thu thập ở địa phương khác nhau. Nghiên cứu này ứng dụng các giải thuật gom nhóm dữ liệu (Clustering) để tạo ra phần mềm hỗ trợ cho các chuyên gia về giống lúa (i) phát hiện ra các mẫu lúa giống nhau và (ii) đánh giá được hệ số tương đồng giữa các giống lúa..

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Ứng dụng qui trình kỹ thuật điện di SDS-PAGE protein (Bộ Nông nghiệp Nhật, 1996) để phân tích các giống lúa có nguồn gốc được thu thập từ địa phương và các dòng lai.

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Ứng dụng qui trình kỹ thuật điện di SDS-PAGE protein (Bộ Nông nghiệp Nhật, 1996) để phân tích các giống lúa có nguồn gốc được thu thập từ địa phương và các dòng lai.

NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Các giống lúa kháng rầy nâu trong bộ sưu tập giai đoạn 2008-2010 đã được thanh lọc khả năng kháng, khảo nghiệm đánh giá năng suất và tính thích nghi, đồng thời đánh giá sự biểu hiện của các gen kháng bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Kết quả cho thấy, có 77 giống chỉ mang gen kháng bph4, 44 giống chỉ mang gen kháng Bph18, và có 31 giống lúa mang cả hai gen kháng bph4 và Bph18.

Nhận diện và đánh giá tính chống chịu mặn của các giống lúa mùa dựa trên dấu phân tử SSR (Simple Sequence Repeats)

ctujsvn.ctu.edu.vn

So sánh các sản phẩm PCR từ cặp mồi của dấu phân tử RM493 và cấp độ chống chịu mặn của các giống lúa được phân cấp theo phương pháp SES của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế cho thấy những giống lúa từ cấp 3-5 (lúa. chịu mặn) có 6 kiểu alen tương ứng với 6 kiểu sản phẩm PCR với các kích thước và 310 bp, phần lớn các giống có cấp độ chịu mặn 3 các alen tương ứng với sản phẩm PCR 260 và 300 bp, các giống lúa có cấp độ chịu mặn 5 chứa các alen tương ứng với sản phẩm PCR 230,.

KHẢO SÁT TÍNH KHÁNG RẦY NÂU (NILAPARVATA LUGEN STAL) TRÊN CÁC GIỐNG LÚA (ORYZA SATIVA L.) BẰNG HAI DẤU PHÂN TỬ RG457 VÀ RM190

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả kiểm tra bằng dấu phân tử RG457 cho thấy 5 giống mang kiểu gen dị hợp tử kháng gồm các giống với kích thước các băng khoảng và 600 bp, 9 giống mang kiểu gen đồng hợp kháng gồm các giống với kích thước các băng khoảng 200, 250 và 350 bp và 20 giống mang kiểu gen đồng hợp nhiễm với kích thước các băng khoảng 200 và 600 bp. Trong 34 giống lúa có 13 giống lúa trong đó có giống OM4495 mang gen kháng rầy Bph10 và bph4 (Bph3) liên kết với 2 dấu phân tử RG457 và.

Ảnh hưởng của thủy canh đến các đặc điểm cấu trúc hệ rễ ở các giống cây họ cà so với trồng trong đất

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA THỦY CANH ĐẾN CÁC ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC HỆ RỄ Ở CÁC GIỐNG CÂY HỌ CÀ SO VỚI TRỒNG TRONG ĐẤT. Capsicum, phân nhánh của rễ, sinh trưởng của rễ, Solanum, thủy canh Keywords:. Một nghiên cứu phân tích so sánh các đặc điểm cấu trúc hệ rễ trên 31 giống thuộc 3 nhóm quan trọng (cà tím, ớt và cà chua) của họ Cà trồng thủy canh so với trồng trong đất.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO HƯỚNG THỊT LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này cho thấy các giống heo siêu nạc sẽ cho hàm lượng protein trong thịt cao hơn.. của thịt heo PLY lại thấp hơn hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với 2 nhóm giống. của thịt heo ở các nhóm giống heo đã khác nhau không ý nghĩa (p>0,05).. của mỡ heo sau khi ly trích trực tiếp ở các nhóm giống heo đã thấp hơn có ý nghĩa (p<0,01) ở heo PLY so với heo LY..

PHÂN TÍCH QUAN HỆ DI TRUYỀN GIỮA CỞ HẠT VỚI HÀM LƯỢNG DẦU VÀ THÀNH PHẦN ACID BÉO CỦA CÁC GIỐNG ĐẬU NÀNH (GLYCINE MAX (L.) MERRILL)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng dầu của các giống khảo sát dao động từ 17,4% (PI 340900 B) đến 23,9% (SFA02-15642). Hàm lượng dầu trung bình của các giống là 20,5 % và phần lớn các giống có hàm lượng dầu cao hơn giống đối chứng MTĐ176 chiếm tỉ lệ 90,3%.. năng suất. Bảng 2: Thời gian trổ, thời gian sinh trưởng, chiều cao chín, của các giống đậu nành trong thí nghiệm.

TÌNH HÌNH BỆNH GUMBORO TRÊN CÁC GIỐNG GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH HẬU GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các giống gà thịt được nuôi chủ yếu tại tỉnh Hậu Giang là gà tam hoàng, tàu vàng và gà nòi. Kết quả ghi nhận về tỷ lệ đàn bệnh Gumboro theo 3 giống gà chính được thể hiện qua bảng 5.. Bảng 5: Tỷ lệ đàn gà bệnh Gumboro giữa các giống gà. Giống gà Số đàn khảo sát Số đàn bệnh Tỷ lệ.

CHọN TạO GIốNG LúA CHấT LƯợNG CAO Và CáC YếU Tố ẢNH HƯởNG ĐếN PHẩM CHấT GạO

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy các giống lúa thí nghiệm có tỷ lệ gạo trắng khác biệt nhau rất có ý nghĩa trên vùng đất phù sa và vùng đất phèn. Trên vùng đất ảnh hưởng mặn, tỷ lệ gạo trắng của các giống không khác biệt nhau. Trung bình tỷ lệ gạo trắng của các giống MTL241, MTL250 và Jasmine 85 thấp hơn các giống còn lại. Trung bình tỷ lệ gạo trắng giữa các vùng thí nghiệm không khác biệt nhau.

QUAN HỆ GIỮA CÁC GIỐNG, LOÀI HOA LAN (ORCHIDACEAE) DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo nhận định của Phạm Hữu Nhượng và Nguyễn Hải An (2007), đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, nếu chúng ta biết bảo vệ các loài lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những giống lan quí với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế của các loài lan nước ta sẽ tăng lên đáng kể..

KHẢO SÁT TÍNH TRẠNG BẠC BỤNG THEO CÁC VỊ TRÍ KHÁC NHAU TRÊN GIỐNG LÚA THƠM MTL250

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nên có các nghiên cứu tiếp theo về quy luật di truyền của tính trạng bạc bụng.. Chọn giống lúa lai. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện canh tác đến tỉ lệ bạc bụng và hàm lượng Amylose của các giống lúa ở tỉnh An Giang

Tương quan giữa độ mặn đất và các đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa chịu mặn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 3: Sự thể hiện của các chỉ tiêu nông sinh học của các giống lúa chịu mặn (tt) Độ mặn đất. (dS/m) Giống Tổng số hạt. Năng suất/cây (g). Số liệu ở Bảng 3 cho thấy rằng sự thể hiện về sinh trưởng, phát triển, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm rất kém, đặc biệt là ở vị trí có độ mặn cao ECe = 9,90 dS/m.. Bảng 4: Ảnh hưởng độ mặn đất đến một số chỉ tiêu nông sinh học của các giống lúa chịu mặn Độ mặn đất. (cm) Tổng số bông/cây.

ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC GIỐNG/DÒNG MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) DỰA TRÊN DẤU PHÂN TỬ ISSR Ở BÌNH DƯƠNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng cũng như chọn ra những dòng thuần và những cây đầu dòng tốt phục vụ cho việc bảo tồn, phát triển nguồn gen cây măng cụt chúng ta cần phải có cơ sở dữ liệu dựa trên sự kết hợp sử dụng các phương pháp chọn giống truyền thống (đánh giá kiểu hình, nhân giống vô tính) với các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại.

PHụC TRáNG GIốNG NếP CK92 Có CHấT LƯợNG TốT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Huyện Phú Tân – An Giang là nơi canh tác nếp với diện tích khá lớn, các giống nếp CK2003, CK92, NK2 từ lâu đã nổi tiếng khắp cả nước với thương hiệu nếp Phú Tân đang được người tiêu dùng rất ưa thích. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất các giống nếp này thường dễ bị thoái hoá giống do nhiều nguyên nhân. Vì vậy việc tuyển chọn các giống nếp năng suất cao, chất lượng tốt là yêu cầu cần thiết nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu..