« Home « Kết quả tìm kiếm

Đa kháng thuốc


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Đa kháng thuốc"

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC

tailieu.vn

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC. BẰNG PHÁC ĐỒ VỚI CÁC THUỐC KHÁNG LAO HÀNG THỨ HAI TẠI BV. Mục tiêu : Đánh giá kết quả phác đồ 6 (Km+Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) /12 (Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) ở bệnh nhân Lao phổi đa kháng thuốc.. Phương pháp : Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng, thu nhận bệnh nhân và điều trị trong thời gian 3 năm . Tiêu chí nhận bệnh là những bệnh nhân thất bại với phác đồ II hoặc những bệnh nhân mạn tính trong Chương Trình Chống Lao.

Nghiên cứu hoạt động xâm nhiễm của thực khuẩn thể đối với vi khuẩn Escherichia coli đa kháng thuốc phân lập từ cá Tra (Pangasius hypophthalmus)

tailieu.vn

Khi nghiên cứu trên vi khuẩn E. coli 80ENV đa kháng thuốc, khả năng phân giải của phage phụ thuộc vào liều lượng thực khuẩn thể, mật số vi khuẩn ban đầu, nhiệt độ ủ và thời gian tiếp xúc. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng thực khuẩn thể để kiểm soát vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn kháng thuốc.. Đa kháng thuốc Escherichia coli Thực khuẩn thể Vi khuẩn gây bệnh.

HIỆN TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH TRÊN HAI LOÀI VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI VÀ AEROMONAS HYDROPHILA GÂY BỆNH TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiện nay, thuốc kháng sinh vẫn còn là biện pháp điều trị bệnh vi khuẩn phổ biến, nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Trước tình hình diễn biến bệnh ngày càng phức tạp, việc sử dụng kháng sinh không đúng qui định, không kiểm soát dẫn đến tình trạng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh và đa kháng thuốc (Phuong et al., 2005.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khảo sát tính kháng thuốc của vi khuẩn lao phân lập từ bệnh nhân lao điều trị bằng Isoniazid và đánh giá ảnh hưởng của gen NAT2 của bệnh nhân lao đến tính kháng thuốc Isoniazid

tailieu.vn

Bảng 3.3: Tỷ lệ kháng thuốc ở nhóm lao mới và lao tái trị Tình trạng kháng thuốc. Tỷ lệ kháng thuốc chung là 39,2%.. ở nhóm lao tái trị tỷ lệ lao kháng thuốc là 58,9%. đa kháng thuốc là 19,3. và đa kháng thuốc 2,7% ở lao mới [14]. Còn theo nghiên cứu của Hoàng Thị Phượng (2009) có 31,6% bệnh nhân kháng thuốc bất kỳ (56/177). Như vậy tỷ lệ kháng thuốc chung của nghiên cứu là 39,2% có xu hướng cao hơn số với tỷ lệ của toàn quốc.

HIỆN TRẠNG KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH TRÊN VI KHUẨN EDWARDSIELLA ICTALURI GÂY BỆNH GAN, THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đa số vi khuẩn E.. ictaluri kháng thuốc đáp ứng với streptomycin (83% chủng vi khuẩn), với oxytetracycline (81%) và trimethoprim (71. Ngồi ra, hiện tượng kháng thuốc kháng sinh trên nhĩm flourquinolone lần đầu tiên tìm thấy trên vi khuẩn E. Đặc biệt, hầu hết các chủng vi khuẩn E. Điều đáng lưu ý là hiện tượng đa kháng thuốc (kháng ít nhất là 3 loại thuốc) của vi khuẩn E. ictaluri là 73 % chủng vi khuẩn..

Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Xác định gen kháng thuốc của các chủng Salmonella gây ngộ độc thực phẩm được phân lập từ thịt tươi tại một số địa điểm ở Hà Nội

tailieu.vn

Một số gen hilA, prgH, invF được phát hiện có mối quan hệ rất lớn đến khả năng kháng tetracycline của 2 chủng vi khuẩn Salmonella Typhimurium DT 104 và DT 193 [32]. Sahu (2013) cũng đã phát hiện ra 1 vùng đột biến tại locus 1 có khả năng đa kháng thuốc ở vi khuẩn S.

NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH SỰ BIỂU HIỆN PROTEIN ĐƯỢC CẢM ỨNG BỞI KHÁNG SINH CỦA CHỦNG MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS.

000000273073-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tuy nhiên việc áp dụng rộng rãi các chất kháng sinh trong chế độ hóa trị liệu đã cung cấp một áp lực chọn lọc cho sự hình thành và phát triển các chủng vi khuẩn lao kháng thuốc. Vi khuẩn lao kháng đa thuốc hiện nay đang là mối đe dọa cho chương trình kiểm soát bệnh lao. Sự phát hiện kháng thuốc muộn dẫn đến làm chậm quá trình điều trị hiệu quả là một trong những nguyên nhân góp phần vào sự bùng phát bệnh lao đa kháng thuốc.

Vai trò của mô hình chăn nuôi tại hộ gia đình trong việc lan tràn vi khuẩn kháng kháng sinh trong cộng đồng.

000000295935.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kiểu đột biến này chịu ảnh hưởng của từng nhóm kháng sinh.Kiểu kháng thuốc này chiếm khoảng 10% tổng số vi sinh vật kháng thuốc, xuất hiệnchủ yếu đối với các kháng sinh: aminosid, chloramphenicol… và các kháng sinh tácdụng với các Mycobacteria.Kháng thuốc plasmid: là kiểu kháng thuốc rất phổ biến, chiếm 90% số vi sinhvật kháng thuốc. Kháng thuốc plasmid là hiện tượng đa kháng thuốc do nhân tố R(Resitance factor-plasmid). Nhân tố R chính là các plasmid chứa các gen điều khiểntính kháng thuốc.

Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ

tapchinghiencuuyhoc.vn

Lâm sàng. pneumoniae được phân lập là các chủng đa kháng thuốc với kháng ≥3 kháng sinh. pneumoniae được phân lập vẫn còn nhạy với chloramphenicol, levofloxacin, ciprofloxacin, ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là . Độ nhạy cảm các kháng sinh với S. pneumoniae được phân lập (n = 89) KHÁNG SINH. Khi so sánh sự nhạy cảm của các kháng sinh giữa 2 chủng S. So sánh độ nhạy cảm các kháng sinh giữa 2 chủng S. KHÁNG SINH.

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC KHÁNG LAO RIFAMPICIN TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI TÁI ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

ctujsvn.ctu.edu.vn

Năm 2011, Việt Nam xếp thứ 12/22 Quốc gia có số bệnh nhân nhiễm lao cao nhất thế giới, xếp thứ 14/27 nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lao kháng thuốc và nồng độ thuốc chống lao trong máu thấp là một trong những nguyên nhân dẫn đến khả năng đáp ứng điều trị kém của bệnh nhân. Thuốc rifampicin được phát hiện vào năm 1963 và cho đến nay thuốc vẫn giữ vai trò chủ yếu trong việc điều trị bệnh lao..

Khảo sát và đánh giá việc sử dụng kháng sinh vancomycin tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

tailieu.vn

Từ khóa: vancomycin, sử dụng thuốc. Việc sử dụng vancomycin không đúng cách làm tăng nguy cơ xuất hiện các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc, giảm hiệu quả điều trị, gia tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị.

Phát hiện Mycobacterium Tuberculosis kháng Isoniazid, Rifampin và Ethambutol bằng kỹ thuật Real-time PCR

repository.vnu.edu.vn

HCM năm 2008, với tỷ lệ kháng đa thuốc (kháng ít nhất với Rifampin và Isoniazid) vào khoảng 3.8% trong số bệnh nhân mới và trên 22% ở bệnh nhân lao tái điều trị [1,2]. Ở nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu phát hiện vi khuẩn lao kháng 3 loại thuốcchủ yếu trong điều trị lao là Rifampin, Isoniazid, và Ethambutol.. Để phát hiện lao đa kháng thuốc có các phương pháp như : làm xét nghiệm nuôi cấy vi trùng lao từ các mẫu bệnh phẩm như đờm, dịch cơ thể… và làm kháng sinh đồ lao .

Tình hình vi khuẩn đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh năm 2019

tailieu.vn

Có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi, có đến 59% vi khuẩn Klebsiella phân lập từ đàm sinh men ESBL nên tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở nhóm vi khuẩn này cũng cao hơn.. Tỉ lệ cấy dương tính: 45,17%.. Vi khuẩn thường gặp: S. aureus thường gặp trong mủ/ dịch tiết, còn nhạy với Ticarcillin/Clavulantate, Vancomycin và các kháng sinh nhóm Quinolon.. Có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao. Vi khuẩn đa kháng thuốc: MRSA (64. vi khuẩn đường ruột sinh men ESBL (47,6%)..

Mối tương quan giữa đặc điểm kháng thuốc lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát sau 2 tháng điều trị

tailieu.vn

Kết quả: Các triệu chứng sốt, ho, khó thở gặp nhiều ở bệnh nhân đơn kháng. X quang: Tổn thương mức độ hẹp BN lao phổi đa kháng cao hơn nhóm đơn kháng(. Mức độ vừa và mức độ rộng chỉ gặp ở nhóm đơn kháng (kháng INH), không gặp ở nhóm đa kháng. Hang lao gặp 100% ở bệnh nhân đa kháng, đơn kháng gặp 25%. Mức độ AFB đờm liên quan tới đặc điểm kháng thuốc: Nhóm BN AFB (1+) có 7 BN nhóm kháng INH và 3 BN nhóm kháng RMP + INH.

HIỆN TRẠNG ĐA KHÁNG TRÊN VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri GÂY BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

www.academia.edu

Đặc biệt, hiện tượng đa kháng đã tìm thấy 86% tổng số chủng kháng với ít nhất 3 loại kháng sinh. Kết quả này cho thấy cần thiết có nghiên cứu sâu hơn về cơ chế kháng thuốc và đánh giá sự trao đổi các genes kháng thuốc của các vi sinh vật trong môi trường nuôi cá tra thâm canh ở ĐBSCL.

TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG THUỐC CỦA (SALMONELLA SPP.) PHÂN LẬP TỪ VỊT VÀ MÔI TRƯỜNG NUÔI VỊT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Để chọn công thức phối hợp kháng sinh hữu hiệu trong điều trị bệnh do Salmonella trên vịt từ những kháng sinh có biểu hiện bị vi khuẩn kháng thuốc, một khảo sát về mức độ mẫn cảm và tính đa kháng của các phân lập Salmonella đối với một số hỗn hợp kháng sinh được tiến hành và kết quả được trình bày trong bảng 5.. Bảng 5: Mức độ đa kháng của các phân lập Salmonella đối với một số hỗn hợp kháng sinh Số loại. kháng sinh Hỗn hợp kháng sinh Salmonella spp. Số mẫu kháng/30 mẫu Tỉ lệ.

XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ CÁC HỆ THỐNG NUÔI THỦY SẢN Ơ? ĐÔ?NG BĂ?NG SÔNG CƯ?U LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 1: Tỉ lệ các dòng vi khuẩn đơn kháng với thuốc kháng sinh CHL hoặc kháng với nhiều loại kháng sinh trong đó có CHL. Thuốc kháng sinh. Trong số các dạng đa kháng với thuốc kháng sinh, thường gặp nhất là tính kháng với 5 loại thuốc bao gồm CHL, ampicillin, tetracyline, trimethoprim/. sulfamethoxazole và nitrofurantoin (chiếm 18%) hoặc kháng với 4 loại kháng sinh bao gồm CHL, ampicillin, tetracyline và trimethoprim/sulfamethoxazole (chiếm 16.

Sự kháng thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản

tailieu.vn

Hình thức kháng thuốc gián tiếp thông qua R-plasmit có khả năng di truyền.. Kiểm soát sự kháng thuốc. Vi sinh vật có thể hình thành khả năng kháng đối với bất cứ loại thuốc kháng sinh nào nếu có những điều kiện thích hợp như hàm lượng thuốc, thời gian tiếp xúc với thuốc .v.v. Biện pháp kiểm soát vấn đề này có thể theo 2 cách.. Có hai xu hướng nghiên cứu các loại thuốc kháng khuẩn mới. Thứ nhất là tạo ra loại tương tự với những thuốc kháng khuẩn hiện có nhưng dễ làm hơn và hiệu quả hơn.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi tái phát điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Jacobs MG(2020), tiến hành đánh giá đặc điểm kháng thuốc của các vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi tái phát có kháng thuốc và cho thấy: đơn kháng gặp 49,1%. Kháng đa thuốc gặp nhiều ở nhóm tái phát muộn hơn tái phát sớm. sau một tháng ở lần điều trị đầu.. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi khuẩn lao trong lao phổi tái phát”..

Xác định Actinobacilus pleuropneumoniae dựa trên gene độc tố apxIVA và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, màng phổi trên heo tại tỉnh Kiên Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một vấn đề đáng để ý trong sự truyền tính kháng thuốc qua R là tính kháng thuốc do R quy định thường là kháng đa kháng sinh (Quinn et al., 2004). Chính sự truyền tính kháng thuốc cũng là cho vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh và lây lan tính đa kháng sinh.