« Home « Kết quả tìm kiếm

khuẩn ty nấm


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "khuẩn ty nấm"

Khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm helminthosporium turcicum gây bệnh đốm lá lớn trên bắp

tailieu.vn

Trong đó, chủng xạ khuẩn BM-VL12 có khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm cao hơn so với 2 chủng xạ khuẩn còn lại qua các thời điểm khảo sát.. bào tử nấm Helminthosporium turcicum mọc mầm qua các thời điểm khảo sát Tỉ lệ bào tử mọc mầm qua các thời điểm khảo sát. Ảnh hưởng của xạ khuẩn đối với sự phát triển khuẩn ty nấm Helminthosporium turcicum trên môi trường thạch (agar). Khả năng ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm H.. turcicum bằng huyền phù của ba chủng xạ khuẩn.

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC CHỦNG XẠ KHUẨN ĐỐI VỚI NẤM RHIZOCTONIA SOLANI KUNH GÂY BỆNH ĐỐM VẰN TRÊN LÚA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tại thời điểm 6NSTN, khả năng ức chế khuẩn ty nấm R. solani của các chủng xạ khuẩn giảm dần.. Trong đó, 2 chủng xạ khuẩn CT105 và CT68 vẫn duy trì khả năng đối kháng cao với BKVVK lần lượt là 33,20 mm và 20,40 mm. Trong đó, 2 chủng xạ khuẩn CT105 và CT68 vẫn duy trì khả năng đối kháng cao với BKVVK lần lượt là 30,80 mm và 17,00 mm. Kết quả tương tự ở thời điểm 12NSKC. Trong giai đoạn 14NSTN, chỉ còn 15 chủng xạ khuẩn duy trì khả năng ức chế sự phát triển khuẩn ty của nấm R.

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn

tailieu.vn

Cách thực hiện: Khoanh khuẩn ty nấm Colletotrichum sp. Khoanh giấy thấm có đường kính 5 mm được tẩm huyền phù các chủng xạ khuẩn thí nghiệm được đặt đối xứng với khoanh khuẩn ty nấm và cách thành đĩa 1cm. Ở nghiệm thức đối chứng thì thay khoanh giấy thấm tẩm xạ khuẩn bằng khoanh giấy thấm tẩm nước cất thanh trùng.. BKTNxk: bán kính tản nấm ở nghiệm thức chủng xạ khuẩn.. Khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm Colletotrichum sp. của các chủng xạ khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm..

Khả năng đối kháng nấm Pyricularia oryzae của vi khuẩn sinh chitinase phân lập từ đất vùng rễ lúa

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả phân tích tỉ lệ đối kháng nấm của 6 dòng vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzyme chitinase được trình bày trong Bảng 2.. Theo đó, các dòng vi khuẩn được khảo sát đều có khả năng ức chế sự phát triển của hệ sợi nấm với tỉ lệ dao động từ sau 5 ngày chủng.. thậm chí giảm đi do khuẩn ty nấm vùng tiếp giáp với khuẩn lạc vi khuẩn bị chết đi. Từ ngày thứ 10 trở đi, tỉ lệ ức chế nấm bởi vi khuẩn không thay đổi..

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn từ đất vùng rễ ớt có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên ớt

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ 18 mẫu đất vùng rễ ớt được thu thập tại ba tỉnh là Cần Thơ, Đồng Tháp và Tiền Giang, tiến hành nhận diện sơ bộ khả năng đối kháng của 341 dòng vi khuẩn trên đĩa thạch, dựa trên khả năng ngăn chặn sự phát triển của khuẩn ty nấm Colletotrichum sp. xung quanh khuẩn lạc vi khuẩn để chọn ra những dòng vi khuẩn có khả năng đối kháng. Từ kết quả trên cũng cho thấy tỷ lệ số dòng vi khuẩn có khả năng đối kháng là rất thấp (79/341 dòng).

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn từ đất vùng rễ ớt có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên ớt

tailieu.vn

Từ 18 mẫu đất vùng rễ ớt được thu thập tại ba tỉnh là Cần Thơ, Đồng Tháp và Tiền Giang, tiến hành nhận diện sơ bộ khả năng đối kháng của 341 dòng vi khuẩn trên đĩa thạch, dựa trên khả năng ngăn chặn sự phát triển của khuẩn ty nấm Colletotrichum sp. xung quanh khuẩn lạc vi khuẩn để chọn ra những dòng vi khuẩn có khả năng đối kháng. Từ kết quả trên cũng cho thấy tỷ lệ số dòng vi khuẩn có khả năng đối kháng là rất thấp (79/341 dòng).

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS ĐỐI VỚI NẤM FUSARIUM MONILIFORME GÂY BỆNH LÚA VON TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm được thực hiện trong đĩa petri bằng cách cho 10 ml môi trường King, B agar vào đĩa pêtri đã được thanh trùng, chờ môi trường đặc lại rồi mới tiến hành cấy khoanh khuẩn ty nấm với đường kính 5 mm vào tâm của đĩa pêtri, trên mỗi đĩa bố trí 3 chủng vi khuẩn ở 3 điểm cách khoanh khuẩn ty nấm 30 mm, điểm đối chứng là khoanh giấy thấm nước cất vô trùng. Chỉ tiêu được ghi nhận vào thời điểm nấm phát triển chạm đối chứng, đo bán kính vòng vô khuẩn (mm) từ khoanh nấm đến vi khuẩn đối kháng.

KHảO SáT KHả NăNG ĐốI KHáNG CủA CáC CHủNG Xạ KHUẩN ĐốI VớI NấM PYRICULARIA ORYZAE GÂY BệNH ĐạO ÔN HạI LúA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, các chủng xạ khuẩn CT68, TV8 và ST9 vẫn thể hiện khả năng ức chế khoanh khuẩn ty nấm gây bệnh đạo ôn mạnh nhất và khoảng cách vòng vô khuẩn lần lượt là 8,4 mm. 8,4 mm và 8,4 mm cao và khác biệt so với các chủng xạ khuẩn còn lại.. Bảng 1: Bán kính vòng vô khuẩn (mm) của các chủng xạ khuẩn với nấm Pyricularia oryzae ở 3, 5, 7 và 14 ngày sau thí nghiệm (NSTN). STT Chủng xạ khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm). khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Pseudomonas có khả năng đối kháng in vitro với nấm Fusarium solani và Colletotrichum gloeosporioides

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tiếp theo là các dòng CTND- 0902, VLND-1203, CTND-0301 có khả năng đối kháng tương đối cao. fluorescens có khả năng ức chế sự phát triển của khuẩn ty nấm C. (2016) đã báo cáo khả năng đối kháng của các dòng vi khuẩn vùng rễ vối nấm Colletotrichum sp. Bốn dòng vi khuẩn CTND-0105, CTND-0902, VLND-1203, CTND-0301 được chọn để thực hiện thí nghiệm tiếp theo trên hạt đậu xanh..

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Phytophthora sp. gây bệnh cháy lá, thối thân trên cây sen

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo một số nghiên cứu, chẳng hạn như Huỳnh Vân An (2011) cho rằng, xạ khuẩn có khả năng ức chế sự phát triển của nấm Phytophthora capsici gây bệnh thối trái dưa hấu trong điều kiện in vitro. Xạ khuẩn Streptomyces rochi có khả năng đối kháng với nấm P. Hình 1: Khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn CM18, HG4, HG3, đối với sự phát triển của khuẩn ty nấm Phytophthora sp. giải β-glucan của các chủng xạ khuẩn có triển vọng.

Hiệu quả của dịch trích thực vật đối với nấm Curvularia sp. gây bệnh vết nâu trên lúa

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguồn nấm Curvularia sp. Khi môi trường đạt nhiệt độ khoảng 55-60 o C thì cho thêm dịch trích hoặc nước cất thanh trùng vào chai, lắc chai môi trường để hòa tan đều. Sau khi môi trường đặc lại, các khoanh khuẩn ty nấm Curvularia sp. Trong đó, ĐKKL đc là đường kính khuẩn lạc của nghiệm thức đối chứng nước cất (mm), ĐKKL tt là đường kính khuẩn lạc của nghiệm thức dịch trích (mm) (Atlas, 2010)..

nấm men (tt)

tailieu.vn

Có một số nấm men khi phát triển trong những môi trường nuôi cấy lâu hay trong những điều kiện thiếu oxy có thể tạo thành những tế bào dài, xếp nối tiếp nhau, được gọi là khuẩn ty (mycelium). Người ta phân biệt hai loại khuẩn ty: khuẩn ty giả và khuẩn ty thật. Khuẩn ty thật là các tế bào dạng sợi có vách ngăn, khuẩn ty giả là các tế bào. Việc tạo thành khuẩn ty là một đặc điểm quan trọng trong phân loại nấm. Cũng có một ít loại nấm men khi phát triển bình thường cũng tạo thành khuẩn ty giả.

phân loại nấm men

tailieu.vn

Nấm men nghiên cứu thuộc loại không sinh bào tử túi (anascoporogenous).. Môi trường. Nấm men 1. Nấm men 2. Nấm men 3. Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, khuẩn ty giả và khuẩn ty thật với bào tử trần nảy chồi (blastoconidia. Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử cụm thành từng đám. Mỗi túi thường có 1-4 bào tử túi dạng mũ.. Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, chỉ hình thành khuẩn ty giả Sinh sản hữu tính: Các túi (asci) chứa 1-2 bào tử túi hình cầu, xù xì..

SẢN XUẤT NẤM MỐC TỪ AMYLOMYCES ROUXII

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hoạt tính của nấm mốc được xác định thông qua việc xác định hàm lượng glucoz sinh ra trong dịch rỉ và thể tích dịch rỉ sinh ra sau 3 ngày ủ mốc ở 30 o C. Bảng 2: Khả năng đường hóa của nấm mốc Amylomyces rouxii. ty Xuất hiện dịch rỉ Hàm lượng glucoz (%w/v. Thể tích dịch rỉ. Mức độ xuất hiện của khuẩn ty và dịch rỉ tăng dần từ ít. Kết quả quan sát cho thấy sự xuất hiện của khuẩn ty và dịch rỉ tăng dần theo thời gian trong quá trình ủ mốc. Dịch rỉ được sinh ra nhiều, rất sánh và trong.

nấm men

www.scribd.com

Có loài n ấm men có khuẩn ty giả, khuẩn ty này chưa thành s ợi r õ r ệt m à th ực chất l à do nhi ều tế b ào n ối với nhau th ành chu ỗi d ài. N ấm men thường có kích thước lớn gấp 10 lần so v ới vi khuẩn, đa số có kích thước trung b ình t ừ 3 – 5 x 5 – 10 µm, m ột số có kích thước khá lớn như nấm men lên men rượu ( Saccharomyces cerevisiae ) có kích thước 2,5 – 10 x 4,5 – 21 µm. T ế b ào n ấm men có cấu tạo gần giống với vi khuẩn, g ồm các phần sau.

Nấm men

tailieu.vn

Candida albicans Cryptococcus neoformans Để phân loại nấm men người ta phải tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sau đây:. *Đặc điểm hình thái: tế bào, khuẩn lạc, kiểu nẩy chồi, các dạng bào tử vô tính và hữu tính, khuẩn tykhuẩn ty giả.... Có thể dùng bộ kít chẩn đoán nhanh ID 32C (Bio Mérieux SA, Marchy-l’Étoile…)

Các nhóm vi khuẩn chủ yếu

tailieu.vn

Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất. Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chiSporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores).. Nếu bào tử nằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín (sporangiospores).

Đặc điểm phân loại chủng xạ khuẩn HT17.8 có khả năng kháng nấm gây bệnh trên chè tại Thái Nguyên

tailieu.vn

Khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty cơ chất có màu sắc đa dạng, không tạo sắc tố melanin trên môi trường ISP 6..

Các đặc điểm của nấm

tailieu.vn

Cho nên, vì “dạ dày” nằm bên ngoài cơ thể, nấm phải nhận. các chất dinh dưỡng bằng giải pháp thẩm thấu (ẩm bào). Hầu như cơ thể nấm thực. (Eumycota), hệ sợi, được cấu trúc bởi khuẩn ty hay sợi. Hầu hết trong số đó có vách tế bào và một số có các lổ xuyên qua vách tế bào giữa các tế bào dọc theo khuẩn ty, nơi giống với các kênh liên bào. Các lổ. này được gọi là septa. Septa cho phép sự trao đổi tế bào chất của nguyên sinh chất giữa hai tế bào dọc theo khuẩn ty.