Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tảo lam"
Trang 58-het.doc
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Có thể tiến hành thí nghiệm nuôi tảo Spirulina platensis trong điều kiện nước thải có độ pH cao để tạo điều kiện tối ưu hơn nữa cho sự sinh trưởng và phát triển của tảo;. Tiến hành nuôi thử nghiệm trong nước thải sản xuất bún các chủng tảo lam Spirulina platensis khác nhau để lựa chọn được chủng tảo lam có hiệu quả xử lý nước thải cao nhất, đồng thời hàm lượng PHA thu được trong sinh khối tảo sau xử lý cũng đạt giá trị cao nhất.
muc luc.doc
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
về tảo lam Spirulina. 1.4.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc tế bào của tảo lam Spirulina. 1.4.2 Đặc điểm sinh lý, sinh hóa và thành phần dinh dưỡng của tảo lam. 1.4.3 Tình hình nghiên cứu tảo lam Spirulina.
Trag 1-56.doc
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dựa vào kết quả nghiên cứu xác định các thông số tối ưu cho quá trình xử lý nước thải, đưa ra được quy trình xử lý nước thải sản xuất bún Phú Đô bằng VSV và vi tảo lam Spirulina platensis;. Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng tảo lam Spirulina platensis qua các ngày nuôi cấy trong nước thải;. Sơ bộ đánh giá hiệu quả xử lý nước thải làng bún Phú Đô bằng bùn hoạt tính và vi tảo lam Spirulina platensis.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
B−ớc đầu nghiên cứu Vi khuẩn lam (Cyanobacteria) cố định đạm ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học 6(2)(1984), tr.9-13.. D−ơng Đức Tiến và cộng sự, Lây nhiễm Tảo lam cố định đạm trên đất trồng lúa Hoài Đức, Báo cáo đề tài cấp thành phố UBKH Hà Nội, tháng 12/1990, Sở Khoa học và Công nghệ, Hà Nội, 12tr.. iyengarii var.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tại khu vực, đã xác định được 91 loài TVN, trong đó tại khu vực đầm, ao có 75 loài với nhóm tảo Lục có số lượng loài cao hơn cả, sau đến tảo Silic, tảo Lam, tảo Mắt và cuối cùng là tảo Vàng ánh, khu vực sông có 43 loài với Silic có số lượng loài cao nhất, sau đến tảo Lục, tảo Lam, cuối cùng là tảo Mắt và tảo Vàng ánh. Mật độ số lượng TVN dao động từ 1814,4 Tb/l đến 6725,0 Tb/l. Mật độ trung bình TVN cao nhất thuộc nhóm tảo Lục sau đến nhóm tảo Silic, tảo Lam.
310948.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Việc sản xuất H2 ngoài ánh sáng được thực hiện ở nhiều loài tảo lục, tảo lam, tảo mắt và tảo đỏ. Tuy nhiên, các NLSH có nguồn gốc từ sinh khối vi tảo khó có thể thay thế hoàn toàn xăng dầu hoặc khí tự nhiên, nhưng cho dù chỉ giới hạn ở mức bổ sung nguồn nhiên liệu tự nhiên thì chúng vẫn có vai trò quan trọng trong
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả phân tích các mẫu trong đợt khảo sát tháng 4/2011, tại khu vực cửa sông Văn Úc, đã xác định được 64 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là tảo Lam (Cyanophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), và tảo Giáp (Pyrrophyta) được thể hiện trong bảng 13.. Thành phần loài TVN tại các điểm khảo sát.