« Home « Kết quả tìm kiếm

Thành phần loài của lớp chân bụng


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Thành phần loài của lớp chân bụng"

Thành phần loài của lớp chân bụng (Gastropoda) ở hệ sinh thái rừng ngập mặn cù lao dung, tỉnh Sóc Trăng

tailieu.vn

Nghiên cứu về thành phần loài của lớp chân bụng ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Cù Lao Dung được thực hiện từ tháng . Tổng cộng có 24 điểm thu mẫu được chia thành 8 nhóm thủy vực. Trong đó có 5 nhóm thủy vực thuộc vùng nội đồng (VNĐ) và 3 nhóm thủy vực thuộc rừng ngập mặn (RNM) Cù Lao Dung. ành phần loài Gastropoda vào mùa khô có xu hướng cao hơn mùa mưa. Tại mỗi điểm thu mẫu, thành phần loài và mật độ Gastropoda biến động lần lượt từ 1 - 8 loài và 10 - 384 cá thể/m 2 .

Đặc điểm phân bố của lớp chân bụng (Gastropoda) ở khu vực nuôi trồng thủy sản trên tuyến sông Hậu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thành phần loài và mật độ lớp Gastropoda theo địa điểm nghiên cứu Số loài lớp chân bụng (Gastropoda) theo địa điểm ở khu vực nuôi trồng thủy sản trên tuyến sông Hậu (An Giang và Cần Thơ) ghi nhận tổng cộng là 24 loài thuộc 17 giống, 11 họ và 7 bộ. (2014) khảo sát thành phần loài động vật đáy trên sông Hậu giai đoạn mùa mưa tìm được 26 loài thuộc lớp Gastropoda. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Trung (2015) về thành phần loài động vật đáy ở sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh.

Thành phần loài động vật không xương sống cỡ lớn và chất lượng nước vùng bị ảnh hưởng bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản trên sông Hậu

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thành phần động vật không xương sống cỡ lớn ở vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thành phần loài ĐVKXSCL ở Cần Thơ và An Giang đã tìm thấy tổng cộng 62 loài thuộc 33 họ bao gồm lớp chân bụng (Gastropoda) có 11 họ, chiếm tỉ lệ cao nhất với 33%, kế đến là lớp côn trùng (Insecta) với 10 họ (30. Cấu trúc thành phần họ và loài của ĐVKXSCL ở khu vực khảo sát.

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy vùng bờ biển tỉnh Ninh Bình

tailieu.vn

Các loài thường xuyên ở hệ sinh thái nền đáy cơ bản là danh sách thành phần loài ở bảng 1 bao gồm các loài thuộc lớp Chân bụng (Gastropoda), ốc. Hầu hết các loài cua thuộc các họ Grapsidae, Ocypodidae..

Đa Dạng Thành Phần Loài Động Vật Đáy (Zoobenthos) Ở Sông Truồi, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế

www.academia.edu

Thành phần loài động vật đáy sông Truồi Đã xác định được 55 loài động vật đáy ở sông Truồi thuộc 31 họ, 48 giống, 14 bộ và 3 ngành. Trong đó, lớp Giun nhiều tơ (Polycheata) có 4 loài thuộc 3 giống, 3 họ và 2 bộ. lớp Chân bụng (Gastropoda) có 9 loài thuộc 4 họ, 2 bộ, 8 giống. lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 5 loài thuộc 5 họ, 3 bộ, 5 giống. lớp Côn trùng (Insecta) với 27 loài thuộc 25 giống, 14 họ, 5 bộ (bảng 2).

Chuyên đề Sự giàu có về thành phần loài của sinh vật Việt Nam môn Địa Lý 8 năm 2021

hoc247.net

SỰ GIÀU CÓ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA SINH VẬT VIỆT NAM. Sinh vật Việt Nam phong phú và đa dạng. Sự giàu có về thành phần loài sinh vật. Nước ta có tới 14600 loài thực vật, 11200 loài và phân loài động vật. Câu 1: Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam.. Trả lời Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam:. Sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng.

Thành phần loài động vật đáy cỡ lớn ở khu vực nhận chìm vịnh Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

tailieu.vn

Thành phần loài động vật đáy và phân bố. TT Thành phần loài Khu vực thu mẫu. Kết quả tại bảng 3.1 cũng cho thấy số lượng loài, mức độ đa dạng của các loài chủ yếu trong 3 nhóm gồm 86 loài, chiếm tới 88,66% là (Thân mềm Chân bụng - 40 loài, Giáp xác - 19 loài và Hai mảnh vỏ - 27 loài). Điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả (Phạm Đình Trọng, 1996 [9]. Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc về tỷ lệ của các nhóm động vật đáy ở các vùng ven biển..

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy vùng biển ven bờ Nam Định - Thái Bình

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY VÙNG BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH - THÁI BÌNH. Thành phần động vật đáy ở vùng biển ven bờ Nam Định - Thái Bình đã phát hiện 111 loài, thuộc 83 giống, 51 họ, 24 bộ, 6 lớp và 5 nhóm đại diện (Crustacea, Bivalvia, Gastropoda, Polychaeta và Arthropoda). Ba nhóm động vật đáy chủ yếu trong hệ sinh thái trong khu vực là Thân mềm Chân bụng có 38 loài, Hai mảnh vỏ có 36 loài, Giáp xác (Crustacea) có 34 loài.

Thành phần loài và sự phân bố của động vật đất phổ biến tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, tỉnh Hậu Giang

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qua quá trình khảo sát ghi nhận được 59 loài động vật đất phổ biến thuộc 30 chi, 18 họ, 8 bộ, 6 lớp: lớp Hình nhện (Arachnida), lớp Chân môi (Chilopoda), lớp Chân kép (Diplopoda), Entognatha, lớp Côn trùng (Insecta) và lớp Giun ít tơ (Oligochaeta) trong hai ngành Giun đốt (Annelida) và Động vật chân khớp (Arthropoda).. Trong đó, bộ Đuôi bật (Collembola) có thành phần loài đa dạng nhất trong tất cả các nhóm khảo sát được tại KBTTN Lung Ngọc Hoàng, với 53 loài được tìm thấy chiếm 88,31%.

THàNH PHầN LOàI Và ĐặC ĐIểM CủA THảM THựC VậT TRONG Hệ SINH THáI RừNG NGậP MặN CủA VƯờN QUốC GIA PHú QUốC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thành phần loài khá đa dạng với 38 loài chiếm tỉ lệ 36,89% số loài của hệ, gồm một số loài cây ngập mặn thực thụ và cây tham gia RNM, còn lại là các loài cây nội địa phát tán vào sống ở RNM. Số lượng cá thể của các loài Đước đôi, Vẹt dù và Cọc đỏ ít hơn nhiều so với vùng ngập mặn gần cửa sông. Các loài như Ráng đại thanh (Acrostichum speciosum), Ô rô, Sậy mọc thành những đám nhỏ ở những nơi triều thấp dưới 1 m..

DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HẬU THUỘC ĐỊA PHẬN AN PHÚ - AN GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá trên lưu vực sông Hậu thuộc địa phận An Phú, An Giang từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2007 cho thấy có 68 loài thuộc 29 họ trong 10 bộ. Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 và Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) là 2 loài ngoại lai và 1 loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007.. Thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng ĐBSCL, 31,48% số loài của cả Miền Nam.

Một số dẫn liệu mới về thành phần loài Ếch nhái (Amphibia) và Bò sát (Reptilia) của Vườn Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên – Huế

tainguyenso.vnu.edu.vn

Kết quả b−ớc đầu khảo sát thành phần loài ếch nhái của khu vực Bà Nà (Hòa Vang, Đà Nẵng). B−ớc đầu nghiên cứu thành phần loài của ếch nhái và bò sát ở VQG Bạch Mã. Danh lục các loài ếch nhái, bò sát Việt Nam. Luận chứng kinh tế kỹ thuật VQG Bạch Mã (tỉnh

Động vật không xương sống ( phần 1 ) Lớp Chân bụng

tailieu.vn

Động vật không xương sống ( phần 1. Lớp Chân bụng. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý. Đặc điểm nổi bật nhất của động vật chân bụng là cơ thể mất đối xứng và được chia thành 3 phầnphần đầu, phần thân và phần chân. Toàn bộ cơ thể được bao trong một vỏ xoắn, thường xoắn hình chóp hay xoắn trên một mặt phẳng, có thể có thêm nắp vỏ. Cấu tạo vỏ điển hình, từ ngoài vào trong có các lớp như lớp sừng (periostracum), lớp lăng trụ canxi và lớp xà cừ (chỉ có ở một số như bào ngư, ốc xà cừ.

THàNH PHầN LOàI Và MứC Độ PHONG PHú CủA CáC LOàI Cá BốNG THUộC Họ ELEOTRIDAE TRÊN SÔNG HậU

ctujsvn.ctu.edu.vn

CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ ELEOTRIDAE TRÊN SÔNG HẬU Võ Thành Toàn và Hà Phước Hùng 1. Cá bống họ Eleotridae, Thành phần loài cá, Sông Hậu, Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt. Nghiên cứu thành phần loài và mức độ phong phú của các loài cá bống họ Eleotridae được thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến 2 năm 2013 dọc theo tuyến sông Hậu.

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ BIẾN ĐỘNG QUẦN ĐÀN CỦA CÁ LAU KÍNH (PTERYGOPLICHTHYS SPP.) Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Thị Vàng và Trần Đắc Định 1. Cá lau kính,. Pterygoplichthys, thành phần loài, biến động quần đàn Keywords:. Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2014 ở Thành phố Cần Thơ nhằm xác định thành phần loài và biến động quần đàn cá lau kính trong khu vực nghiên cứu. Các tham số quần đàn được xác định dựa vào việc phân tích số liệu tần suất chiều dài với sự hỗ trợ của phần mềm FiSAT II.

THàNH PHầN LOàI Và ĐặC ĐIểM PHÂN Bố CủA GIUN ĐấT Ở VàNH ĐAI SÔNG TIềN

ctujsvn.ctu.edu.vn

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN. Bài báo này giới thiệu thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài giun đất ở vành đai sông Tiền. Có 17 loài giun đất được tìm thấy ở khu vực này. Trong số đó có 3 loài Dic. Trong vành đai sông Tiền, thành phần loài giun đất ở trung lưu là nhiều nhất nhưng mật độ và sinh khối ở thượng nguồn và hạ lưu cao hơn.

Đa dạng thành phần loài thực vật phân bố ở đồi Hồng, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

www.academia.edu

Điều tra có sự tham gia của người dân địa phương, tra cứu so sánh sự đa dạng loài, dạng sống, giá trị sử dụng so với những tài liệu nghiên cứu trước đây [4], [11]. 3 Kết quả nghiên cứu Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng , thành phố Phan Thiết Quá trình khảo sát và điều tra trên 6 tuyến (60.000m2 diện tích tuyến thám sát và 1.800m2 của 18 ô tiêu chuẩn trên toàn tuyến) đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ, 2 lớp của Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta).

Đa dạng thành phần loài thực vật phân bố ở đồi Hồng, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

www.academia.edu

Điều tra có sự tham gia của người dân địa phương, tra cứu so sánh sự đa dạng loài, dạng sống, giá trị sử dụng so với những tài liệu nghiên cứu trước đây [4], [11]. 3 Kết quả nghiên cứu Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng , thành phố Phan Thiết Quá trình khảo sát và điều tra trên 6 tuyến (60.000m2 diện tích tuyến thám sát và 1.800m2 của 18 ô tiêu chuẩn trên toàn tuyến) đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ, 2 lớp của Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta).

Đa dạng thành phần loài thực vật phân bố ở đồi Hồng, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

www.academia.edu

Điều tra có sự tham gia của người dân địa phương, tra cứu so sánh sự đa dạng loài, dạng sống, giá trị sử dụng so với những tài liệu nghiên cứu trước đây [4], [11]. 3 Kết quả nghiên cứu Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng , thành phố Phan Thiết Quá trình khảo sát và điều tra trên 6 tuyến (60.000m2 diện tích tuyến thám sát và 1.800m2 của 18 ô tiêu chuẩn trên toàn tuyến) đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ, 2 lớp của Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta).

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ SINH VẬT PHÙ DU PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN SÓC TRĂNG-BẠC LIÊU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Thành phần loài thực vật nổi vùng nghiên cứu. TT Ngành tảo Mùa khô Mùa mưa Cả năm Số loài % Số loài % Số loài. Tổng cộng Số lượng loài tảo đã khảo sát được trong nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên. cứu của Phạm Mai Phương (1998) và cao hơn của GAMBAS (2004) nhưng cấu trúc thành phần loài thì giống nhau, tảo Silic luôn chiếm ưu thế.