Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Tổn thương mô bệnh học"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có số khoảng cửa từ 6 trở lên. Đau là biến chứng duy nhất gặp trên nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ 75,8%.. Tổn thương mô bệnh học trên nhóm nghiên cứu. Tổn thƣơng mô bệnh học trên nhóm nghiên cứu (n=33). Mức độ xơ hóa gan theo Metavir trên nhóm nghiên cứu (n=33) Mức độ xơ hóa gan theo Metavir Số lƣợng Tỷ lệ. Trên nhóm đối tƣợng nghiên cứu tổn thƣơng xơ hóa gan theo hệ thống điểm Metavir có tỷ lệ lớn nhất là mức độ F1: 14/ 33 trƣờng hợp (42,4.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM - TẾ BÀO HỌC - MÔ BỆNH HỌC CỦA TỔN THƯƠNG TUYẾN GIÁP NHÓM III VÀ V. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm siêu âm, tế bào học và mô bệnh học của các tổn thương tuyến giáp nhóm III và V..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
UTBMTBG Ung thư biểu mô tế bào gan UTG Ung thư gan. UTKNT U thần kinh nội tiết UTTBG U tuyến tế bào gan. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan. Sinh thiết và tế bào học chẩn đoán. 1.3.1 Biến đổi tế bào gan. U tuyến tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan sớm. Nốt loạn sản tế bào gan. Đặc điểm tế bào u. Bảng tóm tắt đặc điểm tế bào học và mô bệnh học của NLS và. Phân bố tổn thương theo hình thái tế bào học của UTBMTBG. Biến đổi tế bào lớn. Biến đổi tế bào nhỏ.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ngoài hội chứng thận hư, chúng tôi có 1 BN tiểu protein đơn độc (được xem là một biểu hiện nhẹ) và BN này có kết quả mô bệnh học là viêm thận lupus class IV (là một sang thương nặng), từ đó gợi ý có sự không tương quan giữa lâm sàng và tổn thương mô học ở BN viêm thận lupus có suy thận tiến triển nhanh.
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
UTBM TB sáng và TB nhẫn được công nhận do những thay đổi về hình thái tế bào hơn là một hình tháithứ typ mô học riêng biệt. Biên soạn sách dựa theo các chẩn đoán tổn thương mô bệnh học u phổi theo WHO 20144.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bệnh nhân không đáp ứng là 40% với đặc điểm bệnh lupus diễn biến nhiều năm, tổn thương mô bệnh học thận mức độ nặng, điểm mạn tính cao, theo khuyến cáo cần thay đổi phác đồ hoặc phối hợp thêm thuốc [5].. Khía cạnh an toàn về thuốc, nghiên cứu này. Bệnh nhân gặp nhiễm khuẩn và zona thần kinh (14,55. gồm nhiễm khuẩn phổi và nhiễm khuẩn tiết niệu đã được điều trị ổn định. Vô kinh sau điều trị là 9,1%.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Do cá kèo là đối tượng nuôi mới nên tài liệu nghiên cứu về đối tượng này chưa nhiều, chủ yếu là các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh sản, kỹ thuật nuôi thương phẩm và một số thông tin sơ cấp về bệnh thường gặp trên cá kèo, những nghiên cứu về bệnh trên đối tượng này hiện nay còn rất hạn chế đặc biệt là đặc điểm mô bệnh học. Mô bệnh học là phương pháp xác định các tổn thương ở các mô và tế bào (vi thể) dựa trên các thủ thuật nhuộm tế bào và quan sát bằng kính hiển vi.
tapchinghiencuuyhoc.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tổn thương đặc trưng trên mô bệnh học của HSP là tình trạng viêm các mạch máu nhỏ gây ra bởi sự lắng đọng IgA1, các yếu tố bổ thể và sự xâm nhập của bạch cầu đa nhân trung tính.. Một số giả thuyết mới cho rằng, phức hợp miễn dịch IgA hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính thông qua thụ thể FcαRI. bạch cầu di chuyển và hoạt hóa gây tổn thương mô.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tuy nhiên, biến đổi mô học đặc trưng là sự hoại tử và hình thành các vùng tổn thương dạng u hạt trên các mô gan, thận và tỳ tạng.. Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học của một số bệnh khác trên cá lóc nuôi thâm canh như bệnh lở loét, bệnh trắng da và bệnh trắng gan để. cung cấp thông tin về sự biến đổi mô học của các bệnh này..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mối liên quan giữa tuổi và tổn thương viêm thực quản trên mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu. Phân loại tổn thương viêm thực quản trên mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu theo giới (n=57). Khác biệt về mức độ tổn thƣơng viêm thực quản mô bệnh học giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Mối liên hệ giữa tổn thương viêm thực quản và chỉ số BMI. Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và mức độ viêm thực quản của đối tượng nghiên cứu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sự phù hợp giữa 2 lần đọc kết quả mô bệnh học Mô bệnh học lần 2. với Crohn Phù hợp với viêm mạn tính Mô bệnh. Nghiên cứu ghi nhận 5 trường hợp có kết quả mô bệnh học nghĩ nhiều đến viêm mạn tính. Tất cả các bệnh nhân này đều được nội soi đại tràng toàn bộ và lấy sinh thiết ở niêm mạc vùng tổn thương tối thiểu là 2 mảnh tuy nhiên kết quả ghi nhận không thấy hình ảnh viêm đặc hiệu của IBD và cấu trúc các tuyến rõ..
tapchinghiencuuyhoc.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỉ lệ bệnh nhân có Peptest dương tính ở ít nhất một mẫu và dương tính ở cả hai mẫu nước bọt lần lượt là 100% và 83,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học lần lượt là 70% và 36,7%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ Peptest dương tính giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên kết quả nội soi và mô bệnh học (p >.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu liên quan giữa mô bệnh học theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sang, cận lâm sàng u lympho không Hodgkin trẻ em. Mối liên quan giữa các típ mô bệnh học theo WHO 2008 với vị trí tổn thương. Mô bệnh học Trung thất Hạch ngoại vi Đường tiêu hoá. Lymphôm Burkitt Loại lan toả tế bào B lớn &. thoái sản. Nguyên bào lympho So với tổng số 107 bệnh nhân . Nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương hạch lympho 53,2% trong đó tỷ lệ cao nhất là loại Lymphôm lan toả tế bào B lớn và thoái sản.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tổn thương trong các bệnh lý về buồng tử cung. Hiện nay, tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình chưa có nghiên cứu đối chiếu về hình ảnh siêu âm với kết quả mô bệnh học nhằm mục đích hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý buồng tử cung. Vì vậy, chúng tôi làm đề tài: Đối chiếu hình ảnh siêu âm buồng tử cung với kết quả mô bệnh học của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả của từng đặc điểm trên mô bệnh học được mô tả trong bảng 2.. Bảng 2: Đặc điểm mô bệnh học và giá trị MA theo phân nhóm tổn thương trên nội soi. Đặc điểm Chung. (n = 21) Không VTQTN (n = 9) p Đặc điểm mô bệnh học, n. Giãn nhú niêm mạc: <50%. Đặc điểm đo TCM, trung vị (khoảng tứ phân vị).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Típ mô bệnh học của các tổn thương nhú của vú: trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 7 típ mô bệnh học tổn thương nhú. Trong đó, tổn thương nhú gặp nhiều nhất có 52 trường hợp chiếm tỉ lệ 65,8% là UNNO lành tính.Các típ mô bệnh học ác tính ghi nhận 14 trường hợp chiếm 34,4%, trong đó ung thư biểu mô nhú nội ống gặp nhiều nhất với 7 trường hợp.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tất cả tổn thương (70%) được phân loại PR2 đều lành tính. Có 01 tổn thương (10%) được phân loại PR3 và được xác định là tổn thương lành tính. Trong nhóm phân loại PR4 và PR5, đều chỉ có 01 tổn thương (10%) và đối chiếu với kết quả mô bệnh học là ác tính (UTBMT).. Phân loại LI-RADS đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh. Tỷ lệ UT TTL trong từng nhóm phân loại PI- RADS chính là giá trị dự đoán dương tính của từng phân loại trong chẩn đoán UT TTL.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả minh chứng cho khả năng phát hiện tổn thương trên CHT được hai nhóm tác giả Bassett và Beltran chứng minh có độ nhạy và độ đặc hiệu trên 90% sau khi kiểm chứng kết quả cuối cùng trên mô bệnh học. Điều này có thể đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đang bị HTVK ở nhiều giai đoạn và số liệu cũng chứng tỏ rõ ràng rằng khả năng phát hiện HTVKCXĐ chỏm xương đùi bị giới hạn trên phim Xquang..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thời gian sinh thiết trung bình phút).Số mảnh bệnh phẩm trung bình Tất cả các tổn thương đều có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm. tổn thương và không cần can thiệp phẫu thuật. Kết quả sinh thiết có 7 tổn thương lành tính và 11 tổn thương ác tính. Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa đa hình thái, vô định hình và đường thẳng lần lượt là và 100%.Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa phân bố theo vùng, theo thùy và dạng cụm/đám lần lượt là và tổn thương ác tính có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
1 Bệnh học bệnh Crohn Hình ảnh đại thể: Bệnh Crohn có đặc tính là viêm mạn lan rộng, có thể gặp tổn thương bất cứ nơi nào của ống tiêu hóa: từ khoang miệng tới hậu môn. Có khoảng 30-40% tổn thương đơn độc ở ruột non, 45-55% tổn thương phối hợp cả ruột non và đại tràng và chỉ gặp 15-25% chỉ tổn thương ở đại tràng. Trong số 75% bệnh nhân bị tổn thương ruột non thì gặp 90% các trường hợp tổn tương ở đoạn cuối hồi tràng.