« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư biểu mô tuyến dạng gan của phổi


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Ung thư biểu mô tuyến dạng gan của phổi"

Ung thư biểu mô tuyến dạng gan nguyên phát tại phổi

tailieu.vn

Báo cáo trường hợp UNG THƯ BIỂU TUYẾN. Ung thư biểu tuyến dạng gan của phổi (Hepatoid adenocarcinoma of lung - HAL) rất hiếm gặp, được định nghĩa là một khối u nguyên phát tại phổi sản xuất alpha - fetoprotein (AFP. Hình ảnh bệnh học của HAL cũng gợi đến ung thư biểu tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) khi di căn đến phổi.

Ung thư biểu mô tuyến

www.scribd.com

Ung thư biểu tuyếna. Định nghĩa:Ung thư biểu tuyến là sự biến đổi ác tính của biểu phủ hoặc biểu tuyến của cổ tửcung. Ung thư biểu tuyến (biểu trụ) là loại ít gặp, chiếm tỷ lệ từ 4,5% đến 6% ung thư cổtử cung nói chung[1]. Tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh học của ung thư biểu tuyến vẫncòn khó khăn và hiện đang dựa trên việc phát hiện kháng nguyên bằng hóa miễn dịch.

Đột biến gen EGFR và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

tapchinghiencuuyhoc.vn

Nghiên cứu PIONEER (2014) xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư biểu tuyến phổi ở châu Á. Kết quả cho thấy tỷ lệ đột biến EGFR tại Trung Quốc: 50,2%. ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU TUYẾN PHỔI. Ung thư phổi là một ung thư phổ biến nhất ở nam giới và phổ biến đứng thứ 3 ở nữ giới.

Nghiên cứu mối liên quan giữa giá trị maxSUV trong FDG PET/CT tại khối u nguyên phát với tình trạng đột biến gen EGFR trong ung thư phổi biểu mô tuyến

tailieu.vn

Từ khóa: FDG- PET/CT, max SUV, EGFR, ung thư phổi biểu tuyến . TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 150. Các xét nghiệm sinh học phân tử đột biến gen EGFR, BRAF, ROS1, ALK ngày càng phổ biến tại các cơ sở điều trị ung thư phổi ở nước ta. Đột biến EGFR thường được tìm thấy trong ung thư biểu tuyến của phổi và là yếu tố dự báo quan trọng nhất về hiệu quả của việc sử dụng thuốc ức chế men tyros ine kinase.

Ung thư biểu mô tuyến giáp không phải thể tủy mang tính gia đình

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 58. UNG THƯ BIỂU TUYẾN GIÁP KHÔNG PHẢI THỂ TỦY MANG TÍNH GIA ĐÌNH.

Kết quả hóa trị phác đồ chứa platin trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú có bộ ba âm tính tái phát di căn

tailieu.vn

KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ CHỨA PLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU TUYẾN VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ hóa chất chứa platin trên bệnh nhân ung thư biểu tuyến vú có bộ ba âm tính (BBAT) tái phát di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả hồi cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu tuyến vú có BBAT tái phát hoặc di căn..

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng

tailieu.vn

Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư biểu tuyến típ thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 80,1%, sau đó là ung thư biểu tuyến nhầy 10,3%, các típ học khác chiếm tỷ lệ thấp từ 1 đến 4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Đặng Trần Tiến năm 2007 tại bệnh viện E cho thấy tỷ lệ ung thư biểu tuyến là 84% (5.

Ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

tailieu.vn

Tổn thương tế bào hình thoi của tuyến vú rất đa dạng về đặc tính sinh học, có thể là u lành tính hoặc ác tính. Ung thư biểu tế bào hình thoi là một dưới típ đặc biệt của ung thư biểu tuyến vú và là một biến thể của ung thư biểu thể dị sản.

Nghiên cứu giá trị của 18FDG PET/CT dự đoán tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA 18 FDG PET/CT DỰ ĐOÁN TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU TUYẾN. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu giá trị của FDG PET/CT dự đoán tình trạng đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu tuyến.

Bệnh ung thư phổi

tailieu.vn

Bệnh ung thư phổi. Ung thư phổi là gì?. Ung thư phổi bắt nguồn từ những của phổi, thường là từ lớp lót tế bào túi khí.. Có hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tế bào phổi không phải tế bào nhỏ. Những loại này được chẩn đoán dựa trên việc quan sát tế bào dưới kính hiển vi.. Hơn 80% ung thư phổi thuộc loại ung thư không phải tế bào nhỏ. Trong đó được chia thành ba loại nhỏ, bao gồm ung thư biểu tế bào vẩy, ung thư biểu tuyếnung thư biểu tế bào lớn..

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi týp biểu mô tuyến

tailieu.vn

Ung thư phổi nguyên phát là u ác tính xuất phát từ biểu phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc các tuyến phế quản. UTP được chia thành 2 nhóm lớn là ung thư tế bào nhỏ (~20%) và ung thư không phải tế bào nhỏ (~80. ung thư biểu tế bào tuyến (~40. ung thư biểu tế bào vảy (~30%) và ung thư biểu tế bào lớn (~10%).. Ung thư biểu tế bào tuyến (Adenocarcinoma): là khối u biểu ác tính với biểu hiện vi thể hình thành các cấu trúc ống, túi, nhú hoặc đặc, có tạo nhày.

Đánh giá mối liên quan giữa FDG PET/CT và bộc lộ PD L1 ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

tailieu.vn

BỘC LỘ PD L1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU TUYẾN. EGFR và mức độ bộc lộ PD - L1 được khuyến cáo tiến hành thường quy cho các bệnh nhân UTPKTBN nhằm lựa chọn chiến lược điều trị cho bệnh nhân.. Các nghiên cứu đã chỉ ra sự bộc lộ PD - L1 tăng lên ở các khối u đặc như phổi 4 , ung thư vú 5 , ung thư đại trực tràng 6 , ung thư gan 7 , ung thư dạ dày 8. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giữa chuyển hóa FDG PET/CT và mức độ bộc lộ PD L1 ở bệnh nhân ung thư phổi biểu tuyến..

Ung thư phổi là gì?

tailieu.vn

Ung thư phổi là gì?. Ung thư phổi bắt nguồn từ những của phổi, thường là từ lớp lót tế bào túi khí. Có hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tế bào phổi không phải tế bào nhỏ. Những loại này được chẩn đoán dựa trên việc quan sát tế bào dưới kính hiển vi.. Hơn 80% ung thư phổi thuộc loại ung thư không phải tế bào nhỏ. Trong đó được chia thành ba loại nhỏ, bao gồm ung thư biểu tế bào vẩy, ung thư biểu tuyếnung thư biểu tế bào lớn..

Kết quả điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến di căn não có đột biến EGFR bằng TKIs thế hệ 1

tailieu.vn

Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu.. 2.Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi biểu tuyến di căn não có đột biến EGFR bằng TKIs thế hệ 1 và một số yếu tố liên quan đến tình trạng PFS.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.Đối tượng nghiên cứu. 66 bệnh nhân ung thư phổi biểu tuyến di căn não có đột biến EGFR, điều trị bước 1 bằng erlotinib hoặc gefitinib tại bệnh viện K từ tháng 10/2015 đến 1/2021..

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

www.academia.edu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DẠNG SARCOM: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Nguyễn Duy Hùng1,2, Nguyễn Minh Thuý³ và Vương Kim Ngân⁴, 1 Trường Đại học Y Hà Nội ²Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ³Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội ⁴Bệnh viện Vinmec Times City Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung .

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tailieu.vn

UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DẠNG SARCOM: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG. ⁴Bệnh viện Vinmec Times City Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung . Đây là loại u hiếm gặp ở người lớn và hiện có dưới 50 ca lâm sàng đã được báo cáo với biểu hiện đa dạng về mặt lâm sàng và các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh.

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng Sarcom: Báo cáo ca lâm sàng

tapchinghiencuuyhoc.vn

UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN DẠNG SARCOM: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG. ⁴Bệnh viện Vinmec Times City Ung thư biểu tế bào gan dạng sarcom (Hepatic sarcomatoid carcinoma - HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung . Đây là loại u hiếm gặp ở người lớn và hiện có dưới 50 ca lâm sàng đã được báo cáo với biểu hiện đa dạng về mặt lâm sàng và các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh.

Đốt ung thư biểu mô tế bào gan bằng vi sóng

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 276. ĐỐT UNG THƯ BIỂU TẾ BÀO GAN BẰNG VI SÓNG. Mục đích: Đánh giá kết quả ban đầu đốt ung thư biểu tế bào gan (UTBMTBG) bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TP . Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu tả loạt ca 54 bệnh nhân UTBMTBG được đốt u gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/2017 đến 09/2018.. Phá hủy hoàn toàn u gan đạt 72% sau khi đốt bằng vi sóng lần đầu tiên.. K hông có trường hợp nào xảy ra các biến chứng nặng.

Đánh giá thang điểm GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

AFP‐L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao do N‐acetylglucosamine được gắn thêm alpha 1‐6 fucose và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị ung thư biểu tế bào gan.. PIVKA- II là một dạng bất thường được tạo ra bởi sự thiếu Vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. Nồng độ PIVKA II bình thường là <.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào gan

tailieu.vn

I-HCA Inflammatory HCA- U tuyến tế bào gan viêm. UTBMTBG Ung thư biểu tế bào gan UTG Ung thư gan. UTKNT U thần kinh nội tiết UTTBG U tuyến tế bào gan. Chẩn đoán ung thư biểu tế bào gan. Sinh thiết và tế bào học chẩn đoán. 1.3.1 Biến đổi tế bào gan. U tuyến tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan. Ung thư biểu tế bào gan sớm. Nốt loạn sản tế bào gan. Đặc điểm tế bào u. Bảng tóm tắt đặc điểm tế bào học và bệnh học của NLS và. Phân bố tổn thương theo hình thái tế bào học của UTBMTBG.