Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Ẩn dụ thời gian thực vật trong tiếng Hán"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẨN DỤ THỜI GIAN THỰC VẬT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT. Ẩn dụ chỉ thời gian trong tiếng Hán và tiếng Việt đều được xây dựng trên cơ chế tri nhận của con người về thực vật, tức là đem sự hiểu biết của con người về sự thay đổi của thực vật và chu kì sinh trưởng tự nhiên của thực vật để ánh xạ lên phạm trù chỉ thời gian, từ đó khiến cho khái niệm thời gian trở nên hữu hình, cụ thể hơn và dễ hiểu hơn.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đặc biệt là trong các sáng tác văn học, mặt trời và mặt trăng không chỉ mang ý nghĩa chỉ thời gian mà còn là phương tiện để thể hiện sáng tạo nghệ thuật thông qua ý nghĩa ẩn dụ vô cùng tinh tế, thậm chí trở thành nhân vật trung tâm của tác phẩm. Hai từ “mặt trời”, “mặt trăng” trong tiếng Hán và tiếng Việt đều có nhiều tầng nghĩa ẩn dụ, liên tưởng, phản ánh đặc điểm tri nhận và trí tưởng tượng phong phú của nhân dân hai nước..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo thống kê nêu trên, tuy thành ngữ có chứa yếu tố chỉ thực vật trong tiếng Hán nhiều hơn so với tiếng Việt 6 câu (1,7%) nhưng số loài thực vật xuất hiện trong thành ngữ Hán ít hơn nhiều so với số thực vật thường nhắc đến trong tiếng Việt. Trong khi thành ngữ tiếng Hán chỉ xuất hiện 6 loại thực vật: hoa, rạ, đào, lê, cỏ, tỏi, thì tiếng Việt có đến 13 loại thực vật được dùng: bèo, cà chua, cây, hoa, chồi, lộc, quả, liễu, trái, lá, mơ, rau má, rau muống.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
SO SÁNH ẨN DỤ TRI NHẬN CỦA TỪ VỊ GIÁC “辣” (LẠT. CAY TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT. Ẩn dụ vị giác đóng một vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức của con người.. Nhiều khái niệm trừu tượng được xây dựng thông qua ẩn dụ vị giác. Từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, bài báo nghiên cứu các ẩn dụ khái niệm về vị 辣 lạt (cay) trong tiếng Hán và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ẩn dụ về 辣 lạt (cay) trong tiếng Hán và tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhưng trong thời điểm hiện nay và với các nghiên cứu đồng đại, muốn đối chiếu loại tên gọi này giữa hai ngôn ngữ cần có một khoảng thời gian nhất định để tra cứu các thư tịch liên quan đến từ nguyên. Ngoài ra, trong tiếng Hán còn có một lượng không nhỏ tên gọi (60 tên gọi chiếm 9.2%) được định danh theo lối gián tiếp, tức định danh theo lối ẩn dụ, hoán dụ, hoặc các điển cố văn học, chúng tôi tạm.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong khuôn khổ thời gian cho phép, chúng em xin giới thiệu đề tài “Biện pháp chuyển nghĩa: ẩn dụ và hoán dụ trong tiếng Nga”, qua đó rút ra cách vận dụng, điểm khác nhau và giống nhau giữa các biện pháp tu từ của tiếng Nga và tiếng Việt xét về mặt ý nghĩa từ vựng.. Định nghĩa biện pháp chuyển nghĩa: ẩn dụ và hoán dụ.. Trình bày cụ thể các loại ẩn dụ và hoán dụ.. So sánh biện pháp ẩn dụ và hoán dụ giữa tiếng Nga và tiếng Việt..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Luận án còn sử dụng lý thuyết ẩn dụ ý niệm để phân tích, đối chiếu Ẩn dụ cảm xúc, Ẩn dụ cấu trúc sự kiện, Ẩn dụ ý niệm về thời gian trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là một công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ẩn dụ ý niệm vào phân tích, đối chiếu tiếng Anh và tiếng Việt rất có giá trị.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đây là đặc trưng quan yếu của hệ thống ẩn dụ về phụ nữ trong tiếng Việt vì nó xuất phát từ bộ phận tri thức dân gian lâu đời của người Việt về thực vật, vốn là bộ phận tri thức cốt lõi của nền văn hóa nông nghiệp. Turner (1989), nhưng lại xuất hiện với mật độ dày đặc trong tiếng Việt, chứng tỏ ẩn dụ PHỤ NỮ LÀ THỰC VẬT là một biểu hiện cụ thể cho sự đa dạng xuyên văn hóa trong hệ thống ẩn dụ về phụ nữ trong tiếng Việt. (Y Ban, tr.63).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đối chiếu mô hình kết cấu câu mang BNTL biểu thị hành vi động tác thứ hai được thực hiện sau khi hành vi động tác thứ nhất bắt đầu hoặc kết thúc cách một khoảng thời gian nhất định nào đó trong tiếng Hán với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Một số từ phủ định trong hai ngôn ngữ có ngữ nghĩa hoàn toàn tương ứng, có thể cùng chuyển dịch trực tiếp. Từ phủ định “chưa” của tiếng Việt và 没 trong tiếng Hán có điểm giống nhau là đều xác nhận sự vắng mặt của vấn đề phủ định, tính đến thời điểm phát ngôn là chưa xảy ra, có sự dự báo, tính toán đến hành động hoặc sự việc sẽ xuất hiện hay xảy ra trong tương lai sau thời gian phát ngôn.
tainguyenso.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ phủ định “chưa” của tiếng Việt và trong tiếng Hán có điểm giống nhau là đều xác nhận sự vắng mặt của vấn đề phủ định, tính đến thời điểm phát ngôn là chưa xảy ra, có sự dự báo, tính toán đến hành động hoặc sự việc sẽ xuất hiện hay xảy ra trong tương lai sau thời gian phát ngôn.. trong tiếng Hán đều mang hàm ý phủ định cầu khiến, khuyên răn, cấm đoán và thương lượng..
Luận văn đầy đủ.pdf
repository.vnu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
午夜 ‖…Từ chỉ thời gian tương đối ― 下年. thời gian xác định và thời gian của con người. trong Hồng Lâu Mộng có 11 trường hợp, trong đó có ba trường hợp chỉ thời gian.. Từ chỉ thời gian trong cả tiếng Hán và tiếng Việt đều ít làm vị ngữ. Từ chỉ thời gian làm trạng ngữ trong tiếng Hán và tiếng Việt đều có vị trí giống nhau.. Về phương thức biểu đạt, từ chỉ thời gian chuẩn xác trong tiếng Hán có.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chính vì vậy, các từ vốn có nghĩa gốc chỉ không gian trong các ngôn ngữ thường có sự chuyển nghĩa sang chỉ thời gian, các thuộc tính của không gian có thể được loại suy sang nói về thời gian theo phương thức ẩn dụ tri nhận, chẳng hạn, trong nhà và trong năm, sân trước và năm trước v.v... Do đó, tất cả những gì vốn là phẩm chất riêng của bản thân con người đều có thể được sử dụng loại suy theo kiểu ẩn dụ tri nhận để nói về các hiện tượng tự nhiên, động thực vật, vật thể nhân tạo.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trên cơ sở các tiêu chí xác lập trường từ vựng, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi tiến hành xác lập trường từ vựng ẩm thực trong tiếng Hán và tiếng Việt theo mô hình trường biểu vật.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tác giả từ góc độ phạm trù ngữ nghĩa phân tích chữ “nhà” (家) Trong tiếng Hán và tiếng Việt, đồng thời tiến hành đối chiếu so sánh nội hàm văn hóa giữa hai ngôn ngữ.. NGHĨA GỐC VÀ NGHĨA MỞ RỘNG CỦA TỪ “NHÀ” (家) TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT. Nghĩa gốc. Nghĩa gốc trong tiếng Hán. Nghĩa gốc của chữ “nhà” (家) trong tiếng Hán, từ trƣớc đến nay vẫn gây nhiều tranh cãi. nhƣng chủ yếu vẫn chú trọng đến chữ “nhà”.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Từ khóa: tiếng Hán hiện đại, giới từ nguyên nhân, giới từ mục đích, đặc điểm, hiện tượng đa nghĩa. đúc đồng) đã xuất hiện đến 20 giới từ ( 金昌吉 , 1996). Vì thế, thời kỳ này giới từ trong tiếng Hán được gọi là “từ. Nhà ngôn ngữ học Trung Quốc Zhao Yuan Ren (赵元 任) gọi giới từ là “tiền trí ngoại động từ” (前 置外动词. Giới từ trong tiếng Hán hiện đại là biến thể của động từ, vì thế phần lớn giới từ mang chức năng của động từ ( 朱德熙 , 1982).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo tổng kết của các nhà ngữ pháp học tiếng Hán và kết quả khảo sát của chúng tôi, biểu thức so sánh không ngang bằng cơ bản trong tiếng Hán được hiện thực hoá bằng cấu trúc “A+X+ B+VP”, trong đó X thường. 1 Thuật ngữ “so sánh không ngang bằng” còn được gọi là “so sánh hơn kém”.. là từ so sánh “ 比. Chính vì vậy, biểu thức so sánh này trong tiếng Hán còn được gọi tắt là câu so sánh chữ “ 比 ” hoặc câu chữ “ 比.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vì vậy, ở cụm thành ngữ này, chúng ta có ẩn dụ “Hiểm họa là bão”. (bão nửa đêm), “arashi” không chỉ là một hiểm họa mà còn là sự biến động. Mức độ biến đổi vạn vật nhanh chóng của bão là cơ sở kinh nghiệm nền tảng để người Nhật xây dựng nên ẩn dụ ý niệm “yahan no arashi” với ý nghĩa: mọi thứ biến đổi nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Lưu Đông Tuệ ( 刘冬慧, 2008) đã phân tích các động từ ẩm thực trong tiếng Hán cổ, trong đó, tác giả đã vận dụng các ví dụ về cấu tạo chữ, cách sử dụng lối biền ngẫu và phương ngữ để tiến hành tìm hiểu một cách toàn diện về nội hàm văn hóa ẩm thực thời cổ, qua đó nhấn mạnh mối liên hệ mật thiết giữa văn hóa ẩm thực và động từ ẩm thực..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Chẳng hạn, trong gần 400 danh từ Hán - Nhật đơn tự chúng tôi khảo sát thì chỉ xuất hiện 2 từ chỉ động vật (long và tượng), 2 từ chỉ thực vật (cúc, lan) bởi vì trường từ vựng thực vật - động vật trong tiếng Nhật được cho là khá hoàn chỉnh.. Cũng theo tác giả Akimoto [7], danh từ thuần Nhật ít các từ biểu thị khái niệm trừu tượng và “trong tiếng Nhật từ vựng liên quan đến tự nhiên như thực vật, cá, chim, côn trùng rất phong phú”.