« Home « Kết quả tìm kiếm

Aspergillus flavus


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Aspergillus flavus"

Nghiên cứu tính đối kháng của Aspergillus flavus không sinh độc tố để phòng chống aflatoxin trên ngô và lạc

277066.pdf

dlib.hust.edu.vn

FLAVUS KHÔNG SINH AFLATOXIN LÀM. Aspergillus flavus. Aspergillus flavus không sinh aflatoxin Aspergillus flavus. flavus không sinh aflatoxin tham gia vào A. MỞ ĐẦU Aflatoxin là những chất chuyển hóa có độc tính cao, được sinh tổng hợp chủ yếu bới các loài nấm mốc Aspergillus.

Nghiên cứu tính đối kháng của Aspergillus flavus không sinh độc tố để phòng chống aflatoxin trên ngô và lạc

277066-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu quy trình nuôi cấy và tạo chế phẩm bào tử từ chủng Aspergillus flavus không sinh aflatoxin.

Nghiên cứu thu nhận Aspergillus Flavus không sinh độc tố Afaltoxin nhằm tạo chế phẩm nấm đối kháng

104602-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Chúng là sản phẩm trao đổi chất bậc hai chủ yếu do hai loài Aspergillus flavusAspergillus parasiticus sản xuất ra. Những độc tố này gây nhiễm các sản phẩm thực phẩm như: lạc, đậu, bông, sữa, ngũ cốc… và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và động vật. Vấn đề được đặt ra là làm cách nào để giảm thiểu sự nhiễm aflatoxin lên nông sản thực phẩm.

Nghiên cứu thu nhận Aspergillus Flavus không sinh độc tố Afaltoxin nhằm tạo chế phẩm nấm đối kháng

104602.pdf

dlib.hust.edu.vn

LUẬN VĂN THẠC SĨ công nghệ sinh học NGÀNH : CễNG NGHỆ SINH HỌC NGHIấN CỨU THU NHẬN ASPERGILLUS FLAVUS KHễNG SINH ĐỘC TỐ AFALTOXIN NHẰM TẠO CHẾ PHẨM NẤM ĐỐI KHÁNG NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG Hà nội 2008 Hà Nội 2008 NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG CNSH CH06-08 1 MỞ ĐẦU Aflatoxin là nhúm hợp chất mang nhõn difuranocumarin cú độc tớnh và gõy ung thư mạnh nhất trong cỏc mycotoxin đó được phỏt hiện. Nú là sản phẩm trao đổi chất thứ cấp chủ yếu của hai loài nấm mốc Aspergillus flavusAspergillus parasiticus.

Nghiên cứu thu nhận, xác định đặc tính Lignin peroxydase từ chủng Aspergillus flavus và ứng dụng nâng cao chất lượng bột giấy bao gói

000000254445-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Do đó, việc tìm điều kiện nhằm thu chế phẩm LiP với hoạt độ cao cũng như xác định được các đặc tính và khảo sát khả năng ứng dụng LiP là rất cần thiết, nhằm chủ động nguồn enzym trong nước và đa dạng hóa việc ứng dụng enzym trong các lĩnh vực khác nhau. b, Mục đích nghiên cứu của luận văn - Nghiên cứu thu nhận chế phẩm lignin peroxydase từ nấm mốc Aspergillus flavus và xác định các đặc tính. Ứng dụng LiP nhằm nâng cao chất lượng bột giấy bao gói.

Nghiên cứu thu nhận, xác định đặc tính Lignin peroxydase từ chủng Aspergillus flavus và ứng dụng nâng cao chất lượng bột giấy bao gói

000000254445.pdf

dlib.hust.edu.vn

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi sinh tổng hợp LiP từ Aspergillus flavus. Ảnh hưởng của chế độ nuôi : tĩnh và lắc. Ảnh hưởng của nồng độ Tween 80. Ảnh hưởng của nồng độ Veratryl Alcohol. Ảnh hưởng của nồng độ Ammonium Tartrate (nguồn N. Ảnh hưởng của tỷ lệ cấp giống. Ảnh hưởng của nồng độ Glucose ( nguồn C. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy. Tối ưu hóa điều kiện sinh tổng hợp LiP. Khảo sát động thái quá trình lên men sinh tổng hợp LiP từ chủng nấm mốc Aspergillus flavus.

Nghiên cứu hoàn thiện chế phẩm nấm đối kháng từ chủng không sinh độc tố Aspergillus flavus TH97 và đánh giá tác động của chế phẩm trên quy mô đồng ruộng

000000254174.pdf

dlib.hust.edu.vn

Aflatoxin là độc tố được sản sinh chủ yếu bởi hai loài nấm mốc Aspergillus flavusAspergillus parasiticus. Trên thế giới hiện nay, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp giảm lượng độc tố này trong lương thực nói chung và trên lúa gạo nói riêng đã và đang được các nhà khoa học rất quan tâm.

Nghiên cứu hoàn thiện chế phẩm nấm đối kháng từ chủng không sinh độc tố Aspergillus flavus TH97 và đánh giá tác động của chế phẩm trên quy mô đồng ruộng

000000254174-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện chế phẩm nấm đối kháng từ chủng không sinh độc tố Aspergillus flavus TH97 và đánh giá tác động của chế phẩm trên quy mô đồng ruộng” Tác giả luận văn: NGUYỄN MỸ HẠNH Khóa Người hướng dẫn: PGS. Nguyễn Thị Xuân Sâm Nội dung tóm tắt: a) Lý do chọn đề tài Aflatoxin là độc tố được sản sinh bởi hai loài nấm mốc A. Loại độc tố này đã được chứng minh là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên rất nhiều căn bệnh nguy hiểm.

NGHIÊN CỨU VỀ MYCOTOXIN(AFLATOXIN) TRONG BẮP TỒN TRỮ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Phân lập và định danh các loại nấm trên môi trường thạch Aspergillus flavusAspergillus parasiticus (AFPA). Quan sát cấu tạo sợi nấm, bào tử dưới kính hiển vi và phân loại theo Samson, Frisvad (1995).. Xác định hàm lượng nước (X%) bằng phương pháp sấy ở 105 o C. Đếm số lượng bào tử nấm Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus bằng môi trường chuyên biệt AFPA pha loãng mẫu theo phương pháp Koch. Phân tích hàm lượng aflatoxin (B 1 , B 2 , G 1 , G 2 ) bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp..

PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH SƠ BỘ MỘT SỐ LOÀI ASPERGILLUS TRÊN HẠT ĐẬU PHỘNG Ở CHỢ XUÂN KHÁNH-TP CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 2: Aspergillus flavus với những giọt tiết có màu trắng đục xung quanh rìa khuẩn lạc sau 4 – 5 ngày nuôi cấy trên môi trường Czapek. Xuất xứ: Hạt đậu phộng chợ Xuân Khánh Nhiệt độ C Á.sáng: thường Môi trường : Czapek. Tốc độ mọc: Trung bình Kích thước cm Dạng khuẩn lạc: Dạng bột rời lấm tấm, tâm khuẩn lạc lồi, rìa là lớp tơ trắng Giọt tiết: Không. Màu sắc: Mặt phải: Khuẩn lạc có màu đen như than Mặt trái: Không màu. Hình dạng: Hình cầu, toả tia khi non và xé rách tạo dạng cột khi già.

Nghiên cứu mức độ nhiễm tạp AFLATOXIN theo chuỗi sản xuất và cung ứng ngô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

255744-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Phạm vi nghiên cứu - Các đối tượng nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả + Nội dung chính + Nghiên cứu mức độ nhiễm nấm mốc và aflatoxin ở đất trồng ngô, ngô giống trên địa bàn tỉnh Phú thọ + Nghiên cứu mức độ nhiễm nấm mốc và aflatoxin ở ngô sau thu hoạch và sau bảo quản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ +Những đóng góp mới Đánh giá được mức độ nhiễm nấm mốc Aspergillus flavusAspergillus parasiticus trên.

Nghiên cứu mức độ nhiễm tạp AFLATOXIN theo chuỗi sản xuất và cung ứng ngô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

255744.pdf

dlib.hust.edu.vn

A.flavus và A.parasiticus t trng ngô. 43 Bng 3.2 T l nhim nm mc trên ngô gic gieo tra bàn tnh Phú Th. 45 Bng 3.3 T l nhim nm mc trên ngô STH  Phú Th. 47 Bng 3.4 Kt qu ki a bàn tnh Phú Th. 50 Bng 3.6 T l nhim nm m c t afltoxin trên ngô bo qun. 51 Luận văn Thạc sĩ Khoa học Đào Thị Hiên MC LC. 25 Luận văn Thạc sĩ Khoa học Đào Thị Hiên 1.4.2. các loài Aspergillus flavusAspergillus parasiticus sinh t trng ngô. 44 Luận văn Thạc sĩ Khoa học Đào

Nguy hiểm khôn lường khi ăn thực phẩm mọc mầm

vndoc.com

Thủ phạm gây lạc mốc là một loài nấm mốc rất nguy hiểm có tên là aspergillus flavus tiết ra độc tố aflatoxin cực kỳ nguy hiểm. Độc tố này chủ yếu gây nhiễm độc gan.. Aflotoxin còn là độc tố gây ung thư rất bền ở nhiệt độ cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy, rang ở nhiệt độ tới 150 o C trong nửa giờ, các bào tử nấm đều bị diệt nhưng độc tố của chúng vẫn không bị phá huỷ hoàn toàn. Nguy hiểm khôn lường khi ăn những thực phẩm mọc mầm còn phải kể đến gừng.

Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học các dẫn xuất mới của (-)-Gossypol

310986.pdf

dlib.hust.edu.vn

Bng 1: nh hưởng của các dẫn xuất gossypol đối với sự phát triển của cụm khuẩn nấm Aspergillus Flavus Hp cht Cm khun Cm2 Kh năng c ch. Gossypol Methoxygossypol Dimethoxygossypol Gossypol Methoxygossypol Dimethoxygossypol Gossypol Methoxygossypol Dimethoxygossypol Tác dng diệt kí sinh trùng khác bao gồm ức chế Entamoeba histolytica và Trypanosoma cruzi [9, 24]. Kh năng ức chế ký sinh trùng Trypanosoma cruzi đưc thể hiện trong Bng 2.

Nghiên cứu sinh tổng hợp emzyme tannase từ các chủng nấm mốc Aspergilllus theo phương pháp lên men rắn.

000000272594.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nhiệt độ tối ưu và ổn định của tannase phân lập từ các sinh vật khác nhau được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2: Nhiệt độ tối ƣu và ổn định của enzym tannase Vi sinh vật Nhiệt độ tối ƣu Nhiệt độ ổn định Tài liệu tham khảo Tannase từ nấm mốc Aspergillus flavus 50 -60oC ≤ 70oC Yamada et al,1968.

KHẢO SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM GÂY BỆNH TRÊN LÔNG DA CHÓ TẠI TỈNH SÓC TRĂNG VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC ĐIỀU TRỊ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cho thấy, trong cùng một mẫu nhiễm cùng lúc cả 3 loài Aspergillus, và sự khác nhau giữa 3 loài Aspergillus niger (51,18. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Kwon-Chung (1992) cho rằng trong khoảng 20 giống Aspergillus chỉ có 3 loài. Aspergillus fumigatus, Aspergillus niger và Aspergillus flavus gây bệnh phổ biến trên thế giới.. canis chiếm tỷ lệ cao nhất (24,74. mentagrophytes chiếm tỷ lệ cao nhất (23,39.

Ảnh hưởng của bào tử nấm mốc Actinomucor elegans và điều kiện lên men đến sự cải thiện chất lượng chao truyền thống

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trước đây, để sản xuất những sản phẩm lên men người ta thường sử dụng nguồn nấm mốc có sẵn. lượng không ổn định, dễ bị hư do nhiễm khuẩn, thậm chí nhiễm cả nấm mốc Aspergillus flavusAspergillus parasiticus sinh ra độc tố aflatoxin thường gây ra ung thư (Võ Thị Hạnh và ctv., 2001).. Nhờ đó sản phẩm lên men có thêm nhiều ưu điểm đảm bảo vệ sinh hơn, kiểm soát và giữ được tính chất ổn định của sản phẩm, số lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu (Nguyễn Đức Lượng, 2006)..

Khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số chất chiết thảo dược lên vi nấm gây bệnh trên cá lóc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ngoài ra, chất chiết cỏ lào có hiệu quả kháng nấm như Microsporum gypseum, Trichophyton mentagrophytes và Trichophyton rubrum với nồng độ ức chế tối thiểu từ 62,5 đến 500 µg/mL (Ngane et al., 2006). (2013) cho thấy chiết xuất của cỏ lào có khả năng ức chế sự phát triển của vi nấm Aspergillus flavus, Aspergillus fumigatus và Aspergillus terreus ở nồng độ 10%.. Kết hợp hai chất chiết cỏ lào và cây dầu mè (Jatropha curcas) cho kết quả tốt hơn so với chiết.

Chuyển hóa artemisinin từ thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L) bằng phương pháp sinh học để tạo thành các dẫn xuất có hoạt tính sinh học

000000273738.pdf

dlib.hust.edu.vn

Chuyển hoá artemisinin của chủng Nocardia corallina ATCC 19070 và chủng Aspergillus flavus. Chuyển hoá artemisinin của chủng Cunninghamella elegans ATCC 9245. Chuyển hoá artemisinin của chủng Cunninghamella echinulata AS 3.3400 và chủng Aspergillus niger AS 3.795. Chuyển hoá artemisinin của chủng Penicillium simplicissimum. Chuyển hoá caffein của chủng Penicillium citrinum.

Tách dòng và biểu hiện gen mã hoá Tyrosinase từ Aspergillus Oryzae TP01

104606-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Từ khóa: tyrosinase, tách dòng gen, Pichia pastoris, Aspergillus oryzae, biểu hiện gen